Khai báo thu nhập toàn diện đối với bên cho thuê
Đối tượng khai báo
- Vì bên cho thuê nhận tiền thuê hàng tháng là khoản thu nhập kiếm được từ việc cho thuê nhà, do đó bên cho thuê đó sẽ phải thực hiện báo cáo thuế thu nhập toàn diện. Dưới đây là một trong các trường hợp xem xét thu nhập từ cho thuê nhà. (Điều 12-2 (b)LuậtthuếthunhậpvàĐiều8.2(3)-4NghịđịnhthihànhLuậtthuếthunhập)
·Trường hợp chủ sở hữu nhiều hơn 1 ngôi nhà, kể cả trường hợp vợ chồng đồng sở hữu nhiều hơn 1 ngôi nhà, họ dành một ngôi nhà cho thuê để thu tiền thuê hàng tháng.
·Trường hợp một người chỉ sở hữu 1 căn nhà có giá trị cao lên đến trên 1,2 tỷ Won tính theo giá thị trường chuẩn, và cho thuê nhà này để thu tiền thuê hàng tháng.
- Về nguyên tắc, khi một người dành ra một ngôi nhà cho thuê chỉ để có được khoản thu nhập chính, bên cho thuê không phải báo cáo thuế thu nhập toàn diện, nhưng nếu bên cho thuê đó sở hữu từ 2 căn nhà trở lên và tổng thu nhập chính của bên cho thuê đó lớn hơn 300 triệu ₩, bên cho thuê đó phải báo cáo thuế thu nhập toàn diện. (Điều 25 (1) Luật thuế thu nhập)
·Tuy nhiên, nhà ở có diện tích không quá 40m2/căn hoặc chỉ được sử dụng cho mục đích ở và giá cơ sở trong kỳ tính thuế liên quan nhiều nhất là 200 triệu sẽ không được tính vào số lượng nhà ở cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2023. (Điều 25 (1) Luật thuế thu nhập)
Khoản thu nhập được báo cáo
- Trong trường hợp là tiền thuê tháng
· Tổng số tiền thuê hàng tháng nhận được trong 1 năm là tiêu chí báo cáo thuế thu nhập toàn diện.
- Trong trường hợp là khoản thu nhập chính
· Phương pháp tính khoản tiền thuê nhà (Điều 53 (3) và (4) Nghị định thi hành Luật Thuế Thu nhập)
√ Báo cáo sổ sách kế toán: Đặt cọc hơn 300 triệu ₩ × 60% × Lãi suất tiền gửi cố định ㅡ Lãi từ hoạt động cho thuê
√ Báo cáo dự toán: Đặt cọc hơn 300 triệu ₩× 60% x Lãi suất tiền gửi cố định
Phương thức báo cáo
- Báo cáo quyết toán về cơ sở tính thuế cho thu nhập toàn diện sẽ được nộp cho phòng đăng ký có thẩm quyền vào tháng 5 hàng năm. (Điều 70 Luật thuế thu nhập)
Түрээслэгчийн сарын түрээсээс татварын хөнгөлөлт тооцох
Số tiền khấu trừ
- Chủ hộ gia đình không sở hữu nhà ở vào ngày kết thúc kỳ tính thuế (hoặc một thành viên trong hộ gia đình nếu chủ hộ không được khấu trừ riêng, bao gồm cả người nước ngoài theo Điều 95 (4), Nghị định Thi hành Luật Giới hạn thuế đặc biệt) là người lao động có tổng tiền lương trong kỳ tính thuế tối đa là 70 triệu won (ngoại trừ người có tổng thu nhập tính theo tiêu chuẩn thuế tổng thu nhập vào kỳ tính thuế tương ứng vượt quá 60 triệu won) và trả tiền thuê hàng tháng, 10% tiền thuê [12% với người lao động có tổng tiền lương trong kỳ tính thuế từ 55 triệu won trở xuống (trừ người có tổng thu nhập tính theo tiêu chuẩn thuế tổng thu nhập vào kỳ tính thuế tương ứng vượt quá 40 triệu won)] sẽ được khấu trừ vào tiền thuế tổng thu nhập được tính ra cuối cùng trong kỳ tính thuế tương ứng (Nội dung chính của Điều 95.2 (1) Luật Giới hạn Thuế đặc biệt).
· Tuy nhiên, nếu tiền thuê hàng tháng hơn 7.500.000 ₩, số tiền chênh sẽ không được xem xét. (Điều 95.2 (1) Luật Giới hạn Thuế Đặc biệt)
- Việc khấu trừ tiền thuê hàng tháng sẽ chỉ áp dụng nếu người cư trú nộp đơn theo Nghị định thi hành Luật Giới hạn Thuế đặc biệt. (Điều 95.2 (2) Luật Giới hạn Thuế Đặc biệt)
Các giấy tờ cần thiết
- Сарын түрээсийн төлбөрийг татвар хөнгөлөлт тооцох орлогоос суутгуулахийн тулд оруулах бичиг баримтууд нь дараах болно. (Эх сурвалж: Үндэсний Татварын Алба-Зөвлөгөө/Тайлан-Асуултууд)
· Bản sao Hợp đồng thuê nhà
· Bản sao đăng ký cư trú
· Chứng từ thanh toán tiền thuê hàng tháng (biên nhận tiền mặt, biên nhận chuyển khoản, tờ khai tiền gửi không cần sao kê ngân hàng ...)