Báo cáo giao dịch bất động sản
Báo cáo giao dịch bất động sản
- “Khai báo giao dịch bất động sản” được lập để các giao dịch bất động sản minh bạch hơn bằng cách thực thi nghĩa vụ khai báo giá trị giao dịch thực tế và loại bỏ thỏa thuận ngầm về soạn thảo tài liệu hợp đồng khác có giá trị thấp hơn sau khi chấm dứt hợp đồng. ( Tham khảo Khoản 1 Điều 3 Luật khai báo giao dịch bất động sản)
Bên nợ và nghĩa vụ báo cáo
- Bên mua và bên bán sau khi ký kết hợp đồng mua bán phải cùng nộp khai báo giao dịch bất động sản lên Chủ tịch ủy ban quận hay Quận trưởng·Thị trưởng tại nên hiện hữu bất động sản hoặc sử dụng Hệ thống Quản lý Giao dịch Bất động sản của Bộ Giao thông và Đất đai. (Nội dung chính Điều 3 (1) Luật khai báo giao dịch bất động sản và Điều 2 (1) Quy định thi hành Luật khai báo giao dịch bất động sản).
· Dù có quy định trên, trong trường hợp một trong hai bên đương sự giao dịch thì cũng có thể khai báo riêng (Điều 3 (2) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
- Trường hợp công ty môi giới bất động sản theo Điểm 4 Điều 2 Luật Đại lý Môi giới Bất động sản được cấp phép đã soạn thảo và bàn giao hợp đồng giao dịch, dù đã có quy định trên nhưng công ty môi giới bất động sản này vẫn phải khai báo giao dịch bất động sản, nếu là cùng môi giới thì các bên môi giới liên quan đều phải cùng khai báo (Điều 3 (3) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
· Trường hợp bất chấp quy định trên, một bên công ty môi giới từ chối khai báo thì cũng có thể khai báo riêng (Điều 3 (4) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Thời hạn báo cáo
- Khai báo giao dịch bất động sản phải được hoàn thành trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng giao dịch (Điều 3 (1) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Các hành động bị cấm
- Bất kỳ ai cũng không được thực hiện hành vi tương ứng với một trong số những mục sau về vấn đề khai báo giao dịch bất động sản (Điều 4 Luật khai báo giao dịch bất động sản).
· Hành vi yêu cầu công ty môi giới được cấp phép không thực hiện khai báo giao dịch bất động sản hoặc khai báo với nội dung giả mạo.
· Hành vi khai báo giao dịch bất động sản giả mạo sau khi ký kết hợp đồng mua bán bất động sản của người không phải người có nghĩa vụ khai báo
· Hành vi khích lệ hoặc tiếp tay cho việc khai báo gian dối về giao dịch bất động sản
· Hành vi khai báo giao dịch bất động sản gian dối dù chưa ký kết hợp đồng mua bán bất động sản
· Hành vi khai báo hủy giao dịch bất động sản một cách gian dối dù chưa hủy hợp đồng tương ứng sau khi khai báo giaodịch bất động sản
Phạt do vi phạm
- Nếu thực hiện các hành vi bị cấm như không khai báo (bao gồm cả từ chối cùng khai báo) hoặc khai báo gian dối giao dịch bất động sản thì sẽ bị xử phạt hành chính (Điều 28 (2) và (3) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Khai báo Hợp đồng cho thuê nhà ở
"Hệ thống Khai báo Hợp đồng cho thuê Nhà ở" là gì?
- “Hệ thống Khai báo hợp đồng cho thuê nhà ở” là hệ thống yêu cầu các đối tượng trong hợp đồng cho thuê nhà ở khai báo các nội dung trong hợp đồng theo đúng thời hạn khai báo nhằm hạn chế các vấn đề phát sinh như do thiếu thông tin chính xác về giá thị trường cho thuê khiến bên thuê gặp khó khăn trong việc đàm phán điều kiện thuê ở vị trí ngang bằng với bên cho thuê, và thiếu các tiêu chuẩn giải quyết khi xảy ra tranh chấp gây khó khăn trong việc giải quyết vấn đề nhanh chóng (Tham khảo Điều 6.2 (1) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Người có nghĩa vụ và đối tượng khai báo
- Bên cho thuê và bên thuê sau khi ký kết hợp đồng mua bán phải cùng nộp Đơn khai báo hợp đồng thuê nhà ở lên Chủ tịch ủy ban quận hay Quận trưởng·Thị trưởng tại nên hiện hữu bất động sản hoặc cùng khai báo thông qua Hệ thống Quản lý Giao dịch Bất động sản của Bộ Giao thông và Đất đai (Nội dung chính Điều 6.2 (1) Luật khai báo giao dịch bất động sảnvà Điều 6.2 (2) Quy định thi hành Luật khai báo giao dịch bất động sản).
· Dù có quy định trên nhưng nếu một trong hai bên cho thuê hoặc bên thuê từ chối khai báo thì cũng có thể khai báo riêng (Điều 6.2 (3) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Đối tượng khai báo
- Khai báo hợp đồng thuê nhà ở áp dụng cho đối tượng hợp đồng thuê nhà ở (ngoại trừ hợp đồng gia hạn chỉ mỗi mục thời gian thuê nhà mà không tăng hoặc giảm tiền thuê và tiền đặt cọc đối với trường hợp ký mới hợp đồng) có mức tiền cọc vượt quá 60 triệu won hoặc tiền thuê nhà hàng tháng vượt quá 300.000 won (bao gồm các loại nhà ở và quyền được có nhà ở theo Điều 2 của Luật bảo hộ cho thuê nhà ở) (Nội dung chính Điều 6.2 (1) Luật khai báo giao dịch bất động sản và Điều 4.3 (1) Nghị định thi hành Luật khai báo giao dịch bất động sản).
- Khai báo hợp đồng cho thuê nhà được áp dụng ở thành phố tự trị đặc biệt hay thành phố lớn, tỉnh, quận tự trị đặc biệt (quận ở khu vực thuộc thành phố thủ đô và các quận trong Gyeonggi-do), Gu (khu) (nói đến Khu tự quản) (Điều 6.2 (2) Luật khai báo giao dịch bất động sản và Điều 4.3 (2) Nghị định thi hành Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Thời hạn khai báo
- Khai báo hợp đồng thuê nhà ở phải thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng thuê (Điều 6.2 (1) Luật khai báo giao dịch bất động sản).
Hành vi nghiêm cấm
- Bất kỳ ai cũng không được có những hành vi sau khi khai báo hợp đồng thuê nhà ở (Điều 6.4 và Điều 4 Luật khai báo giao dịch bất động sản).
· Hành vi đối với công ty môi giới bất động sản làm cho công ty không thể khai báo hoặc yêu cầu công ty khai báo sai sự thật về hợp đồng thuê nhà ở
· Hành vi sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thì một người không có nghĩa vụ khai báo lại đi khai báo hợp đồng thuê nhà ở sai sự thật
· Hành vi kích động hay tiếp tay cho hành vi khai báo hợp đồng thuê nhà ở sai sự thật
· Hành vi khai báo hợp đồng thuê nhà ở sai sự thật dù chưa ký kết hợp đồng thuê nhà
· Hành vi khai báo thay đổi hoặc hủy hợp đồng thuê nhà ở sai sự thật bất kể hợp đồng đã khai báo không có thay đổi hay bị hủy
Phạt vi phạm
- Phạt hành chính trong trường hợp không khai báo hợp đồng cho thuê nhà ở (bao gồm cả người từ chối cùng báo cáo) hoặc khai báo sai sự thật (Điều 28 (5)-3 Luật khai báo giao dịch bất động sản).