Hạng mục |
Mô tả |
Đối tượng |
Các khách hàng tài chính, chẳng hạn những tổ chức liên quan đến tài chính và chủ tài khoản theo quy định tại Điều 38 của 「Luật Thành lập, v.v. của Ủy ban Dịch vụ Tài chính」và các bên liên quan khác (Điều 53(1) của 「Luật Thành lập, v.v. của Ủy ban Dịch vụ Tài chính」). |
Thủ tục khiếu nại |
Nộp đơn khiếu nại theo mẫu và đính kèm với các tài liệu sau: (Điều 13(1) của 「Nghị định Thi hành Luật Thành lập, v.v. của Ủy ban Dịch vụ Tài chính」) 1. Lý do đệ đơn khiếu nại hòa giải tranh chấp và các tài liệu chứng minh; 2. Giấy ủy quyền nếu người đệ đơn là đại diện/đại lý của bên liên quan; 3. Các tài liệu khác cần thiết cho quá trình hòa giải tranh chấp |
Thời hạn hòa giải |
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhận được đơn khiếu nại (Điều 53(4) của 「Luật Thành lập Ủy ban Dịch vụ Tài chính」). |
Quyết định hòa giải |
Nếu các bên chấp nhận bản dự thảo đề xuất phương án hòa giải, tức là tranh chấp được giải quyết (Điều 53(5) và 55 của 「Luật Thành lập Ủy ban Dịch vụ Tài chính」). Tuy nhiên, các bên phải thông báo ý định chấp nhận hòa giải trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận bản dự thảo đề xuất phương án hòa giải, nếu không, coi như bên đó từ chối đề xuất hòa giải (Điều 21 (1) và (2) của 「Luật Thành lập, vv của Ủy ban Dịch vụ Tài chính」). |
Tranh chấp trong lĩnh vực y tế |
<Ví dụ> Hòa giải về việc từ chối trả bảo hiểm thương tật đối với trường hợp bệnh nhân đột ngột bị tổn thương do hoại tử chỏm xương đùi (AVN) trong quá trình điều trị. |
<Quyết định> Ủy ban nhận định rằng khó tìm ra quan hệ nhân quả giữa tai nạn và thương tật, đây là một điều kiện để bệnh nhân được hưởng bảo hiểm khi gặp tại nạn. Vì vậy, bị đơn không phải chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm theo các điều khoản và điều kiện trong đơn bảo hiểm. <Nguồn: Các vụ tranh chấp đã được Trung tâm Dịch vụ Người tiêu dùng Tài chính Điện tử giải quyết> |
Hạng mục |
Mô tả |
Đối tượng |
Các bên liên quan đến tranh chấp y tế hoặc đại lý/đại diện của họ (Điều 27(1) và (2) của 「Luật về các biện pháp khắc phục thương tật do sơ suất y tế và hòa giải các tranh chấp y tế」) |
Thủ tục khiếu nại |
Các bên liên quan đến tranh chấp y tế hoặc đại lý/đại diện phải nộp đơn tại Cơ quan Trọng tài và Hòa giải Tranh chấp Y tế Hàn Quốc (Điều 27(1) của 「Luật về các biện pháp khắc phục thương tật do sơ suất y tế và hòa giải các tranh chấp y tế」). |
Thời hạn hòa giải |
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Cơ quan nhận được đơn khiếu nại (Điều 33(1) của 「Luật về các biện pháp khắc phục thương tật do sơ suất y tế và hòa giải các tranh chấp y tế」). ※ Ban thẩm định sẽ lập một bản đánh giá xác định kết quả thẩm định sơ suất y tế trong vòng 60 ngày kể từ ngày bắt đầu thủ tục hòa giải và chuyển tới ban thẩm quyền hòa giải (Điều 29 (1) của 「Luật về các biện pháp khắc phục thương tật do sơ suất y tế và hòa giải các tranh chấp y tế」). |
Quyết định hòa giải |
Nếu các bên tranh chấp đồng ý hoặc được coi là đồng ý với quyết định hòa giải, thì tranh chấp được giải quyết (Điều 36(3) của 「Luật về các biện pháp khắc phục thương tật do sơ suất y tế và hòa giải các tranh chấp y tế」). |
Trường hợp hòa giải |
<Ví dụ> Một phụ nữ 70 tuổi qua đời vì các cơ quan trong cơ thể bị nhiễm khuẩn sau khi phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay. Bác sĩ phụ trách phẫu thuật đệ đơn yêu cầu hòa giải, trong đó cam đoan rằng không có sự sơ suất nào trong quá trình phẫu thuật. |
<Quyết định> Chúng tôi, nhân danh Cơ quan Trọng tài và Hòa giải Tranh chấp Y tế Hàn Quốc, nhận định rằng các bác sĩ đã không thực hiện đúng biện pháp phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm tiềm ẩn như đã xác định trong kết quả xét nghiệm tiền phẫu, mặc dù bệnh nhân là người cao tuổi, bị tiểu đường và cao huyết áp và đã trải qua phẫu thuật phình mạch não. Chúng tôi cũng nhận định rằng cuộc phẫu thuật thứ hai chỉ được tiến hành hai ngày sau đó đã gây căng thẳng cho bệnh nhân cao tuổi và như vậy không phù hợp. Song, cũng cần lưu ý rằng độ tuổi bệnh nhân và tiền sử bệnh đã tác động tiêu cực đến thể trạng và việc bệnh nhân tự nguyện rút canuyn trong suốt quá trình điều trị khiến bệnh tình càng trở nên tồi tệ hơn. Căn cứ những điều trên, chúng tôi đề nghị bệnh viện bồi thường 50 triệu won cho gia đình bệnh nhân. <Nguồn: Cơ quan Trọng tài và Hòa giải Tranh chấp Y tế Hàn Quốc > |
Hạng mục |
Mô tả |
Đối tượng |
Người tiêu dùng bị thiệt hại liên quan đến tài liệu và giao dịch điện tử (Điều 33(1) của 「Luật khung về Tài liệu và Giao dịch Điện tử」) ※ Ngoại trừ người đã được hòa giải tranh chấp căn cứ các luật khác. |
Thủ tục khiếu nại |
Khiếu nại qua điện thoại, email và tại trang web của Ủy ban Hòa giải Thương mại Điện tử (http://www.ecmc.or.kr). |
Thời hạn hòa giải |
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày Ủy ban nhận được đơn khiếu nại (Điều 33(4) của 「Luật khung về Tài liệu và Giao dịch Điện tử」). |
Quyết định hòa giải |
Tranh chấp được giải quyết khi bên liên quan ① đồng ý với đề xuất hòa giải do Ủy ban Hòa giải Thương mại Điện tử đưa ra hoặc ② trình lên ủy ban thỏa thuận hòa giải (Điều 35(1) của 「Luật khung về Tài liệu và Giao dịch Điện tử」) |
Trường hợp hòa giải |
<Ví dụ> Một khách hàng đặt mua túi từ một cửa hàng trực tuyến. Cô không hài lòng với chất lượng của túi và quyết định trả lại cho cửa hàng. Cô đã liên lạc với đơn vị kinh doanh dịch vụ giao hàng tận nhà do cửa hàng chỉ định để trả lại hàng. Vào thời điểm đó, đơn vị giao hàng đóng cửa do nhiều ngày nghỉ liên tiếp. Vì vậy, người khách này lại liên hệ với cửa hàng và gửi trả túi qua bưu điện, bưu phí do người nhận thanh toán. Theo yêu cầu của cửa hàng, khách hàng đã trả 6000 won phí giao hàng hai chiều (3.500 won giao hàng cho khách và 2.500 won để trả hàng, theo đúng thông tin trực tuyến mà cửa hàng công bố). Cửa hàng yêu cầu khách thanh toán thêm 3.500 won phí trả hàng dựa trên bưu phí phát sinh là 6.000 won. Như vậy, tranh chấp xảy ra. |
<Quyết định> Trong trường hợp trả hàng do bên mua đổi ý, bên mua sẽ phải chịu phí giao hàng. Tuy nhiên, với tình huống này, do đơn vị giao hàng không làm việc vì ngày nghỉ liên tiếp và bên mua lựa chọn gửi trả qua đường bưu điện sau khi đã hỏi ý kiến của bên bán. Vì vậy, chúng tôi đề nghị phí trả hàng bổ sung mà bên mua phải chịu là 1.500 won thay vì 3.500 won. <Nguồn: các vụ hòa giải tranh chấp của Ủy ban Hòa giải Thương mại Điện tử> |
Hạng mục |
Mô tả |
Đối tượng |
Người muốn hòa giải tranh chấp liên quan đến vấn đề môi trường (Điều 16 Khoản 1 của 「Luật Điều giải Tranh chấp Môi trường)) hoặc một tổ chức môi trường (Điều 26 Khoản 1 của 「Luật Điều giải Tranh chấp Môi trường」) |
Thủ tục khiếu nại |
Nộp đơn khiếu nại nêu chi tiết mục đích và lý do khiếu nại, tường trình về tranh chấp, thời gian và địa điểm xảy ra thiệt hại về môi trường (Điều 16 Khoản 1 của 「LuậtĐiều giải Tranh chấp Môi trường」 và Điều 8 của 「Nghị định Thi hành Luật Điều giải Tranh chấp Môi trường」). |
Thời hạn hòa giải |
Chín tháng kể từ ngày Ủy ban nhận được đơn khiếu nại (Điều 12 của 「Nghị định Thi hành Luật Điều giải Tranh chấp Môi trường」). |
Quyết định hòa giải |
Tranh chấp được giải quyết khi bên liên quan đồng ý với đề xuất hòa giải mà Ủy ban Hòa giải Tranh chấp Môi trường đưa ra (Điều 33 Khoản 1 của 「Luật Điều giải Tranh chấp Môi trường」). |
Trường hợp hòa giải |
<Ví dụ> Các hộ dân gần một công trường cải tạo một tòa nhà bị ô nhiễm tiếng ồn, ngay cả vào ban đêm. |
<Quyết định> Công trường phải trả xxx won theo Luật khung về Chính sách Môi trường, để bồi thường cho các hộ dân xung quanh. <Nguồn: các vụ hòa giải của Văn phòng Ủy ban Giải quyết Tranh chấp Môi trường Quốc gia> |
Hạng mục |
Mô tả |
Đối tượng |
Bên có tranh chấp liên quan đến vi phạm bản quyền (Điều 114-2 của 「Luật Bản quyền」). |
Thủ tục khiếu nại |
Nộp đơn khiếu nại trong đó nêu rõ chi tiết và lý do khiếu nại (Điều 114-2(1) của 「Luật Bản quyền」). |
Thời hạn hòa giải |
Ba tháng kể từ ngày Hệ thống nhận được đơn khiếu nại (Điều 61(5) của 「Nghị định Thi hành Luật Bản quyền」). |
Quyết định hòa giải |
Tranh chấp được giải quyết khi bên liên quan đồng ý với đề xuất hòa giải mà Ủy ban Bản quyền Hàn Quốc đã đưa ra (Điều 117(1) của 「Luật Bản quyền」). Tranh chấp chưa được coi là giải quyết xong nếu bên liên quan không hồi đáp yêu cầu tham gia hòa giải, nếu quá thời hạn hòa giải hoặc nếu các bên không thể đạt thỏa thuận (Điều 63(1) của 「Nghị định Thi hành Luật Bản quyền」). |
Trường hợp hòa giải |
<Ví dụ> Đưa bản sao minh họa và bản vẽ phần mềm trò chơi vào một cuốn sách có liên quan đến trò chơi mà không được sự cho phép của tác giả gốc |
<Quyết định> Bị đơn bắt buộc phải thu hồi tất cả những cuốn sách đã được phát hành và giao lại cho tác giả gốc, bị cấm in hoặc phát hành cuốn sách đó. <Nguồn: Các vụ tranh chấp được hòa giải tại Hệ thống Khiếu nại Hòa giải Tranh chấp Bản quyền> |
Hạng mục |
Mô tả |
Đối tượng |
Người muốn hòa giải tranh chấp về vi phạm thông tin cá nhân (Điều 43(1) của 「Luật Bảo vệ Thông tin Cá nhân」). |
Thủ tục khiếu nại |
Khiếu nại qua thư tín, fax, gặp mặt trực tiếp hoặc qua trang web của Ủy ban Hòa giải Tranh chấp Thông tin Cá nhân (www.kopico.or.kr). |
Thời hạn hòa giải |
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhận được đơn khiếu nại (Điều 44 của 「Luật Bảo vệ Thông tin Cá nhân」). ※ Nếu cần có thể gia hạn. |
Quyết định hòa giải |
Tranh chấp được giải quyết khi bên liên quan đồng ý với đề xuất hòa giải mà Ủy ban Hòa giải Tranh chấp Thông tin Cá nhân đưa ra (Điều 47 của 「Luật Bảo vệ Thông tin Cá nhân」). Tuy nhiên, các bên phải thông báo ý định chấp nhận hòa giải trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận bản dự thảo đề xuất phương án hòa giải, nếu không, coi như bên đó từ chối đề xuất hòa giải (Điều 47(3) của 「Luật Bảo vệ Thông tin Cá nhân」). |
Trường hợp hòa giải |
<Ví dụ> Yêu cầu một tổ chức y tế nâng cấp hệ thống thu thập thông tin cá nhân và để lộ các thông tin này cho bên thứ ba mà không được phép |
<Quyết định> Tổ chức y tế đã thu thập thông tin cá nhân một cách hợp pháp, nhưng không thực hiện các biện pháp thích hợp để bảo mật các tài liệu chứa thông tin cá nhân. Do đó, tổ chức y tế phải tiến hành giải pháp khắc phục. <Nguồn: Các vụ hòa giải của Ủy ban Hòa giải Tranh chấp Thông tin Cá nhân > |