Loại hình |
Lưu ý |
Tiếp thị tận nhà |
Bên mua phải yêu cầu người bán xuất trình chứng minh thư, giấy phép hoặc thẻ đăng ký. Ngoài ra, phải kiểm tra tên của người bán và tên & địa chỉ công ty, xem các giấy tờ nhân thân của người bán có hợp lệ hay không. Hàng hóa bán qua hình thức tiếp thị tận nhà rất đa dạng phong phú, bao gồm thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, linh kiện ô tô, máy hút bụi và học cụ. Rủi ro chính đối với người tiêu dùng là bên bán từ chối rút lại đơn hàng, từ chối yêu cầu phạt quá mức, và không thể thực hiện các điều khoản hợp đồng |
Thương mại điện tử & Mua bán qua thư (bao gồm truyền hình mua sắm) |
Không giống như các giao dịch thương mại bình thường, trong thương mại điện tử và mua bán qua thư, người tiêu dùng không thể trực tiếp nhìn và chạm vào sản phẩm, mà quyết định mua hàng dựa trên thông tin quảng cáo. Do đó, người tiêu dùng không thể xác định chất lượng sản phẩm, và trong quá trình giao hàng, sản phẩm có thể bị hư hỏng hoặc mất mát. Do đó, cần phải kiểm tra các điều kiện sau: ① Kiểm tra kỹ càng nội dung quảng cáo sản phẩm và mô tả sản phẩm về các phương diện sau: chức năng sản phẩm, giá cả, chất lượng, bên nào trả phí vận chuyển, hạn trả lại hàng, bên nào chịu phí trả hàng, các điều kiện trả lại hàng. ② Trong trường hợp khách hủy đơn hàng hoặc trả lại hàng, phải giữ lại hợp đồng, tờ quảng cáo và biên lai. Ngay cả trong trường hợp mua hàng qua mạng, các điều khoản hợp đồng phải được in ra giấy và giữ lại đề phòng trường hợp xảy ra tranh chấp. ③ Kiểm tra kỹ càng xem phụ tùng/linh kiện của sản phẩm có bán sẵn trên thị trường hoặc có thể thay thế được không và chi phí bảo trì. Vì trong hình thức mua bán qua thư người tiêu dùng phải dựa vào quảng cáo hoặc thông tin trên chương trình truyền hình/máy tính cá nhân để quyết định đặt hàng, tình trạng thực tế của sản phẩm có thể khác so với những gì được thể hiện trên màn hình. Do đó, người tiêu dùng khi đặt mua sản phẩm phải giữ lại bản sao ảnh chụp màn hình quảng cáo sản phẩm, đề phòng trường hợp xảy ra tranh chấp |
Bán hàng đa cấp |
Phải xác nhận công ty đã đăng ký với cơ quan nhà nước/tỉnh/thành phố hoặc định chế tài chính độc lập với tư cách là một công ty bán hàng đa cấp. Người tiêu dùng có thể truy đòi bồi thường tài chính từ công ty bán hàng đa cấp thông qua định chế tài chính độc lập mà công ty đã đăng ký. Việc xác minh đăng ký này có thể được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước/ tỉnh/ thành phố hoặc định chế tài chính độc lập (Tổ chức Tương hỗ & Người tiêu dùng, Hiệp hội Hợp tác Tài chính Kinh doanh Đặc biệt Hàn Quốc). Nếu công ty đã đăng ký, hãy kiểm tra doanh thu, tỷ lệ hoa hồng và thủ tục khiếu nại trong mục “Thông tin về Công ty Bán hàng Đa cấp” trước khi tham gia. |
Giao dịch trả góp |
Để giảm thiểu hậu quả của hành vi mua sắm thiếu cân nhắc, theo luật, bên bán phải thực hiện một số biện pháp nhằm giúp bên mua hiểu cặn kẽ về hợp đồng trả góp. Các biện pháp này bao gồm việc nêu rõ lịch trình thanh toán trong hợp đồng, thông báo cho bên mua và gửi cho bên mua bản sao hợp đồng (Điều 5(1) của 「Luật giao dịch trả góp」). Do đó, người tiêu dùng hãy kiểm tra xem trong hợp đồng đã quy định những nội dung này chưa, và quy định có thỏa đáng không. |
Giao dịch liên tục |
Không giống các giao dịch một lần thông thường, một giao dịch liên tục có hợp đồng lỏng lẻo sẽ gây ra thiệt hại tiếp diễn trong thời gian dài. Vì vậy trước khi ký kết hợp đồng, phải kiểm tra kỹ càng các nội dung, thời hạn và các điều khoản. Khi ký kết phải ký trên văn bản và lưu lại văn bản hợp đồng để tham chiếu. Hợp đồng phải có điều khoản đặc biệt để quy định các vấn đề chưa được đề cập trong các điều khoản khác. Những hứa hẹn suông bằng miệng của bên bán không thể được coi là có hiệu lực, do vậy phải được đưa vào nội dung hợp đồng. |
Phương thức mua bán |
Trường hợp rút lại đơn hàng |
Thời hạn rút đơn hàng |
Chi phí trả lại hàng |
Tiếp thị tận nhà & Bán hàng đa cấp |
1. Hàng được giao sớm hoặc cùng thời điểm gửi văn bản hợp đồng. |
14 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng. |
Chi phí trả hàng do bên bán chịu (Điều 9(9) và 18(8) của 「Luật tiếp thị tận nhà,v.v.」) |
2. Hàng được giao muộn hơn thời điểm gửi văn bản hợp đồng. |
14 ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc thời điểm bắt đầu giao hàng. |
||
3. Nếu bên mua chưa nhận được hợp đồng từ bên bán. |
14 ngày kể từ ngày bên mua biết được hoặc có thể biết được thông tin địa chỉ của bên bán. |
||
4. Hợp đồng nhận được không ghi địa chỉ của bên bán. |
14 ngày kể từ ngày bên mua biết được hoặc có thể biết được thông tin địa chỉ của bên bán. |
||
5. Do bên bán thay đổi địa chỉ, bên mua không thể rút lại đơn hàng trong thời hạn được quy định tại khoản 1, 2. |
14 ngày kể từ ngày bên mua biết được hoặc có thể biết được thông tin địa chỉ của bên bán. |
||
6. Hợp đồng không có quy định về rút lại đơn hàng. |
14 ngày kể từ ngày có thể rút lại đơn hàng hoặc ngày mà bên bán nắm được ý định rút đơn hàng của bên mua. |
||
7. Bên bán can thiệp vào việc rút lại đơn hàng. |
14 ngày kể từ ngày hành vi can thiệp chấm dứt. |
||
Thương mại điện tử và mua bán qua thư |
Hàng hóa được giao sớm hoặc cùng thời điểm hợp đồng được gửi. |
7 ngày kể từ ngày bên mua nhận được hợp đồng từ bên bán. |
Căn cứ quy định nghĩa vụ bồi thường, bên mua phải chịu chi phí trả hàng. Tuy nhiên, nếu nội dung hàng hoá khác với những gì được mô tả trong quảng cáo hoặc hợp đồng, chi phí trả hàng phải do bên bán chịu (Điều 18 (9) và (10) của 「Luật Bảo vệ Người tiêu dùng Thương mại điện tử, v.v. 」) |
Hàng được giao muộn hơn thời điểm gửi văn bản hợp đồng. |
7 ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc thời điểm bắt đầu giao hàng. |
||
Giao dịch trả góp |
Không nhận được hợp đồng, hoặc hợp đồng nhận được không ghi địa chỉ của bên bán. |
7 ngày kể từ ngày bên mua biết được hoặc có thể biết được thông tin địa chỉ của bên bán. |
Căn cứ quy định nghĩa vụ bồi thường, giao dịch viên trả góp phải chịu chi phí trả hàng (Điều 10(10) của 「Luật Giao dịch trả góp」) |
Do bên bán thay đổi địa chỉ, bên mua không thể rút lại đơn hàng trong thời hạn được quy định. |
7 ngày kể từ ngày bên mua biết được hoặc có thể biết được thông tin địa chỉ của bên bán. |
||
Nội dung hàng hoá khác với những gì được mô tả trong quảng cáo hoặc hợp đồng. |
3 tháng kể từ ngày nhận được hàng hoặc 30 ngày kể từ khi bên bán nhận được thông báo về tình trạng hàng hóa. |
Tên bộ luật |
Mô tả |
「Luật Dân sự」 |
Hủy hợp đồng mua bán lừa đảo (Điều 140 đến 146 của「Luật Dân sự」) Hủy/Xóa bỏ hợp đồng (Các điều từ 543 đến 553 「Luật Dân sự」) Khiếu nại bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng/hành vi phi pháp (Điều 750 của 「Luật Dân sự」) |
「Luật Tiếp thị tận nhà, v.v.」 |
Rút đơn hàng trong trường hợp tiếp thị tận nhà/bán hàng đa cấp (Điều 8, 9, 17 và 18 của 「Luật tiếp thị tận nhà, v.v」) Hủy hợp đồng giao dịch liên tục (Điều 31 và 32 của 「Luật tiếp thị tận nhà, v.v.」) |
「Luật Bảo vệ Người tiêu dùng Thương mại điện tử, v.v.」 |
Hủy đơn hàng trong trường hợp thương mại điện tử/mua bán qua thư/truyền hình mua sắm (Điều 17 và 18 của 「Luật Bảo vệ Người tiêu dùng Thương mại điện tử, v.v)」) |
「Luật Giao dịch Trả góp」 |
Rút đơn hàng trong giao dịch trả góp (các Điều 8 và 10 của 「Luật Giao dịch Trả góp」) Áp dụng quyền bảo vệ thẻ tín dụng (Điều 16 của 「Luật Giao dịch Trả góp」) |
「Luật Quy định về Điều khoản và Điều kiện」 |
Khi hợp đồng tiêu chuẩn chưa được cấp cho bên mua hoặc chưa hoàn thành nghĩa vụ giải thích hợp đồng, nội dung của hợp đồng chưa thể được áp dụng (Điều 3 của 「Luật Quy định về Điều khoản và Điều kiện」) Tính vô hiệu của những điều khoản bất thỏa đáng trong hợp đồng và cấm áp dụng (Điều 16 và 17 của「Luật Quy định về Điều khoản và Điều kiện」) |
「 Luật Khung về Người tiêu dùng」 「Bộ tiêu chuẩn giải quyết tranh chấp người tiêu dùng」 |
Loại thiệt hại và các tiêu chuẩn bồi thường [Luật Khung về Người tiêu dùng, Điều 16; Bộ Tiêu chuẩn giải quyết tranh chấp người tiêu dùng) |
Các luật khác về người tiêu dùng |
Cung cấp cơ sở đánh giá các hành vi bất hợp pháp của bên bán (Cấm bán/sản xuất, cấm dùng sai nhãn mác/quảng cáo phóng đại, v.v.) |