Gia hạn thời gian lưu trú
Ý nghĩa của giấy phép gia hạn thời gian lưu trú
- Du học sinh người nước ngoài nếu có ý định lưu trú tại Hàn Quốc quá thời gian lưu trú cho phép thì trước khi hết hạn lưu trú phải xin gia hạn thời gian lưu trú (Điều 25 Khoản 1 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」)
- Tiêu chuẩn thẩm định về việc cho phép kéo dài thời gian lưu trú như trên phải do Giám đốc Sở, Trưởng văn phòng hoặc Trưởng chi nhánh văn phòng tại địa phương thẩm tra xem người nước ngoài yêu cầu kéo dài thời gian lưu trú có thỏa mãn những điều kiện sau đây không (Điều 25 Khoản 2 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điều 3-2, Điều 9-2 từ Điểm 1 cho đến Điểm 3, Điểm 5, Điểm 6 「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」)
· Hộ chiếu đang giữ có còn trong thời hạn hay không
· Có thuộc đối tượng bị cấm hoặc bị từ chối nhập cảnh được quy định trong Điều 11 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 hay không
· Có đủ tư cách lưu trú được quy định tại Bảng 1, Bảng 1-2 và Bảng 1-3 thuộc 「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」hay không
· Việc trở về nước có được chấp nhận trong khoảng thời gian lưu trú cho phép đối với từng tư cách lưu trú hay không
· Có thỏa mãn các tiêu chuẩn ngoài những tiêu chuẩn trên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định riêng cho từng tư cách lưu trú tại Bảng 1, Bảng 1-2 và Bảng 1-3 thuộc 「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 hay không
※ Nếu lưu trú quá thời hạn mà không xin cấp gia hạn thêm thời gian lưu trú thì sẽ bị cưỡng chế xuất cảnh khỏi Hàn Quốc và có thể bị phạt tù dưới 3 năm và phạt tiền dưới 20 triệu won (Điểm 8 Khoản 1 Điều 46 và Điểm 17 Điều 94「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trường hợp bị hạn chế xuất cảnh với lý do không thuộc về trách nhiệm của người nước ngoài, mà do phong tỏa biên giới, ngưng hoạt động máy bay dài hạn vì tình trạng khẩn cấp hay khủng hoảng liên quan đến chiến tranh, bạo loạn, lây lan dịch bệnh, thiên tai hoặc tương tự của Hàn Quốc hay nước khác, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể cấp phép gia hạn thời gian lưu trú theo yêu cầu của người nước ngoài hoặc theo thẩm quyền trong 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」hoặc quy định của bộ luật khác (Khoản 1 Điều 25-5「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」).
Người xin cấp
- Bản thân du học sinh người nước ngoài có thể trực tiếp xin gia hạn thời gian lưu trú. Tuy nhiên, với trường hợp du học sinh người nước ngoài dưới 17 tuổi thì ngoài bản thân ra thì bố mẹ, người nuôi dưỡng trên thực tế, anh chị em, người bảo lãnh cá nhân, những người cùng sinh sống có thể đứng ra xin cấp phép (Điểm 4 Điều 79「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Khoản 1 Điều 89「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Ngoài ra thì những người dưới đây cũng có thể đại diện cho du học sinh người nước ngoài đứng ra xin phép gia hạn thời gian lưu trú. [Điều 34 Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 2 và Bảng đính kèm Quy định liên quan đến việc thay mặt nhận hoặc đăng ký các loại giấy phép lưu trú (Thông tư Bộ trưởng Bộ Tư pháp số 2014-512 được ban 9/12/2020, thi hành ngày 10/12/2020)].
Tư cách lưu trú
|
Người đại diện
|
Du học (D-2)
|
·Nhân viên của nơi mà du học sinh đã hoặc sẽ học tại Hàn Quốc ·Cá nhân hoặc nhân viên của nơi sẽ chi trả chi phí sinh hoạt hoặc học phí cho du học sinh tại Hàn Quốc ·Họ hàng thân nhân của du học sinh đang cư trú tại Hàn Quốc
|
Đào tạo tổng hợp (D-4)
|
·Nhân viên của nơi mà bản thân đã hoặc sẽ được đào tạo ·Người chi trả chi phí sinh hoạt hoặc học phí tại Hàn Quốc ·Họ hàng thân nhân của bản thân đang cư trú tại Hàn Quốc
|
Tổng hợp ngắn hạn (C-3)
|
·Nhân viên của một tổ chức đoàn thể hoặc của văn phòng đại diện có quan hệ hoạt động tại Hàn Quốc với bản thân. ·Họ hàng thân nhân của bản thân đang cư trú tại Hàn Quốc trong trường hợp mục đích nhập cảnh của bản thân là tham quan, quá cảnh, nghỉ dưỡng, thăm bạn bè (Đối tượng phù hợp với với Điều 777「Luật dân sự」)
|
Cơ quan tiếp nhận và Giấy tờ cần nộp
- Nếu muốn nhận giấy phép gia hạn thời gian lưu trú thì phải nộp những giấy tờ dưới đây cùng với Đơn xin gia hạn thời gian lưu trú cho Trưởng Sở nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Sở”), Trưởng Văn phòng nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Văn phòng”), Trưởng Chi nhánh của Sở nhập cư hoặc Trưởng chi nhánh của Văn phòng nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Chi nhánh”). (Điều 25(1) Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 31 (1) Lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 32 (2) và Điều 76 (2) 7 và bảng đính kèm số 5-2 và Đơn đính kèm số 34 Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh)
Tư cách lưu trú
|
Giấy tờ cần nộp
|
Du học (D-2)
|
1. Giấy tờ chung ·Hộ chiếu ·Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài (Chỉ xét trong trường hợp đã đăng ký thẻ) ·Bản sao vé máy bay có đăng ký ngày xuất cảnh (Chỉ xét trong trường hợp người xin cấp gia hạn thời gian lưu trú để xuất cảnh)
|
2. Trường hợp nhập học chương trình chính quy tại các trường ·Cao đẳng hoặc Cơ quan giáo dục bậc cao Giấy chứng nhận đang theo học (Trong trường hợp đang chuẩn bị luận văn Thạc sĩ Tiến sĩ thì có thể thay thế bằng Giấy tiến cử của giáo sư hướng dẫn hoặc Đơn xác nhận học sinh nhận học bổng do Chính phủ cấp)
|
3. Trường hợp đang tham gia nghiên cứu đặc biệt ·Giấy tờ chứng minh hoạt động nghiên cứu
|
Đào tạo tổng hợp (D-4)
|
1. Giấy tờ chung ·Hộ chiếu ·Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài (Chỉ xét trong trường hợp đã đăng ký thẻ) ·Bản sao vé máy bay có đăng ký ngày xuất cảnh (Chỉ xét trong trường hợp người xin cấp gia hạn thời gian lưu trú để xuất cảnh)
|
2. Trong trường hợp học sinh đang theo học ngôn ngữ tiếng Hàn Quốc tại Trung tâm ngoại ngữ trực thuộc trường Đại học hoặc học sinh đang theo học tại trường cấp 1 cấp 2 cấp 3 ·Cao đẳng hoặc Cơ quan giáo dục bậc cao Giấy chứng nhận đang theo học
|
3. Trường hợp nhận đào tạo khác với các trường hợp trên ·Giấy chứng nhận (kế hoạch) đào tạo hoặc Giấy chứng nhận đạng theo học
|
Tổng hợp ngắn hạn (C-3)
|
·Hộ chiếu ·Thẻ cư trú người nước ngoài (Chỉ xét trong trường hợp đã đăng ký thẻ người nước ngoài) ·Giấy tờ chứng minh tính cần thiết của việc kéo dài thời gian lưu trú
|
※ Những điều cần lưu ý
1. Trong trường hợp nếu có thế kiểm tra thông tin của các giấy tờ đã nộp qua việc sử dụng chung những thông tin hành chính, thì theo Khoản 1 Điều 36 của「Luật chính phủ điện tử」những giấy tờ cần nộp nêu trên không cần phải nộp riêng nữa (Khoản 3 Điều 76「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」). Tuy nhiên, trong trường hợp chủ thể sở hữu thông tin trên không đồng ý thì sẽ phải nộp những giấy tờ tương ứng theo yêu cầu (Khoản 3 Điều 76「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
2. Trong trường hợp Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú yêu cầu đặc biệt thì sẽ phải nộp thêm hoặc bớt một số giấy tờ (Phụ lục 5-2「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
3. Trong trường hợp cần Giấy bảo lãnh thì người bảo lãnh cho du học sinh người nước ngoài phải là người đứng đầu của một cơ quan hay đoàn thể trực thuộc, thời gian bảo lãnh đó có hạn là 4 năm (Điều 90「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Khoản 3 khoản 7 Điều 77 「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Khi hết hạn lưu trú nhưng muốn ở lại Hàn Quốc tạm thời với mục đích đi du lịch hoặc chưa mua được vé máy bay hay vé tàu để xuất cảnh hoặc không thể xuất cảnh vì một lý do bất đắc dĩ khác thì phải nhận Giấy phép gia hạn thời gian lưu trú để xuất cảnh (Khoản 1 Điều 25「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Khoản 1 Điều 32 「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Lệ phí
- Khi đăng ký xin gia hạn thời gian lưu trú thì phải nộp lệ phí là 60.000won (Điều 87「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Điểm 6 Điều 72 「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Tuy nhiên trong trường hợp xin gia hạn thời gian lưu trú để xuất cảnh thì không mất lệ phí (Khoản 3 Điều 32「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trong trường hợp Chính phủ Hàn Quốc hay các cơ quan tổ chức dưới đây nhận chi trả tiền học phí hoặc phí sinh hoạt tại Hàn Quốc cho du học sinh thì khi du học sinh xin đăng ký gia hạn thời gian lưu trú để tham gia hoạt động tương ứng với tư cách lưu trú là Du học (D-2) hay Đào tạo tổng hợp (D-4) thì có thể sẽ được Bộ trưởng Bộ tư pháp cho miễn nộp lệ phí (Điều 87「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điểm 2 Khoản 1 Điều 74「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Cơ quan nghiên cứu do Chính phủ tài trợ được thành lập theo「Pháp luật liên quan đến việc thành lập-hoạt động và đào tạo của Cơ quan nghiên cứu do Chính phủ tài trợ」
2. Cơ quan nghiên cứu do Chính phủ tài trợ về lĩnh vực khoa học kỹ thuật được thành lập theo「Pháp luật liên quan đến việc thành lập-hoạt động và đào tạo của Cơ quan nghiên cứu do Chính phủ tài trợ về lĩnh vực khoa học kỹ thuật」
3. Cơ quan nghiên cứu được chỉ định đặc biệt được thành lập theo 「Luật giáo dục của cơ quan nghiên cứu đặc biệt」
Thẩm định và cấp phép gia hạn thời gian tạm trú
- Khi Đơn xin gia hạn thời gian tạm trú được tiếp nhận thì Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú sẽ cho ý kiến rồi gửi tới Bộ trưởng Bộ tư pháp, sau đó Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ kiểm tra Đơn và các giấy tờ liên quan rồi sẽ quyết định xem có cấp phép hay không (Khoản 1 Điều 25「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Khoản 2 Điều 31 và Điều 33 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép gia hạn thời gian tạm trú thì Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú sẽ đóng dấu chứng nhận cho phép gia hạn thời gian lưu trú vào Hộ chiếu của du học sinh và ghi cụ thể thời gian được phép lưu trú hoặc đính tem cho phép gia hạn thời gian lưu trú. Tuy nhiên, trong trường hợp du học sinh người nước ngoài đã đăng ký được thẻ cư trú dành cho người nước ngoài thì thời gian được phép lưu trú sẽ được ghi lên Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài thay thế Hộ chiếu (Khoản 1 Điều 25「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Khoản 3 Điều 31「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trong trường hợp không cho phép gia hạn thời gian lưu trú thì Bộ trưởng Bộ tư pháp sẽ cấp trong đó có ghi rõ kỳ hạn bắt buộc phải xuất cảnh rồi gửi lại cho người xin cấp phép. Kỳ hạn bắt buộc phải xuất cảnh khi đó được tính trong phạm vi không quá 14 ngày kể từ ngày cấp giấy, tuy nhiên trong trường hợp được công nhận là thực sự cần thiết thì có thể xuất cảnh theo ngày cuối cùng của thời gian lưu trú cho phép (Khoản 1 Điều 25「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Điều 33「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Hủy bỏ hoặc thay đổi việc gia hạn thời gian lưu trú
- Du học sinh người nước ngoài thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây có thể bị hủy bỏ hay thay đổi việc gia hạn thời gian lưu trú (Khoản 1 Điều 89「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Trường hợp người đứng ra bảo lãnh hủy bảo lãnh hay không có người bảo lãnh cho nữa
2. Trường hợp bị phát hiện là được cấp giấy phép nhập cảnh có sử dụng các biện pháp bất chính như gian dối
3. Trường hợp vi phạm các điều kiện cho phép
4. Trường hợp phát sinh lí do nghiêm trọng không thể duy trì hơn nữa tình trạng gia hạn
5. Ngoài ra là các trường hợp có mức độ vi phạm nghiêm trọng「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và các luật khác hay vi phạm các mệnh lệnh chính đáng của cán bộ quản lý xuất nhập cảnh