Giải quyết tranh chấp qua hòa giải dân sự
Thế nào là “hòa giải dân sự”?
- Là chế độ hòa giải trong đó thẩm phán hoặc Ủy ban hòa giải được thành lập tại tòa án lắng nghe luận điểm của các bên tranh chấp, xem xét các tài liệu liên quan v.v. sau đó đề xuất thỏa thuận giữa các bên (Tham khảo Điều 1 Luật Hòa giải dân sự).
Đối tượng hòa giải dân sự
- Những vụ việc tranh cãi liên quan đến dân sự có thể được nộp đơn xin hòa giải tại tòa án (Điều 2 Luật Hòa giải dân sự).
Thủ tục hòa giải dân sự
- Đơn yêu cầu hòa giải dân sự có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói, khi yêu cầu bằng lời nói phải được phát biểu trước mặt thư ký tòa án cấp cao, viên chức hành chính tòa án, thư ký tòa án hoặc trợ lý thư ký tòa án (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Luật Hòa giải dân sự).
- Ngày hòa giải dân sự phải được thông báo cho các bên bằng cách gửi giấy triệu tập hoặc bằng các phương thức thích hợp khác (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Hòa giải dân sự).
- Hòa giải dân sự được thiết lập bằng cách ghi lại vào biên bản những vấn đề đã được các bên thỏa thuận (Điều 28 Luật Hòa giải dân sự).
Hiệu lực của hòa giải dân sự
- Hòa giải dân sự có hiệu lực tương tự với hòa giải tại tòa án (Điều 29 Luật Hòa giải dân sự).
- Khi nộp đơn xin hòa giải trong các trường hợp sau, được xem là đã nộp đơn kiện và sẽ được tiến hành với thủ tục tố tụng mới (Khoản 1 Điều 36 Luật Hòa giải dân sự).
· Trường hợp có quyết định không hòa giải theo Điều 26 Luật Hòa giải dân sự
· Trường hợp vụ việc bị khép lại do việc hòa giải chưa được thiết lập theo Điều 27 Luật Hòa giải dân sự
· Nếu đơn phản đối được nộp trong vòng 2 tuần kể từ ngày gửi bản gốc của biên bản về quyết định thay thế hòa giải theo Điều 30 hoặc Điều 32 Luật Hòa giải dân sự.
Giải quyết trang chấp qua tố tụng dân sự
Thế nào là “tố tụng dân sự”?
- Là một loạt các thủ tục nhằm để tòa án giải quyết, hòa giải các tranh cãi về quyền lợi hoặc mối quan hệ pháp lý về mặt tư pháp một cách hợp pháp và bắt buộc dựa vào quyền xét xử của chính phủ (Tham khảo
trang web Tổng công ty trợ giúp pháp lý Hàn Quốc).
Thủ tục tố tụng dân sự
- Trường hợp muốn tố tụng dân sự, phải nộp đơn khiếu nại lên tòa án (Khoản 1 Điều 248 Luật Tố tụng dân sự).
- Tòa án phải gửi bản sao đơn tố cáo cho bị đơn (Khoản 1 Điều 255 Luật Tố tụng dân sự).
- Trường hợp bị đơn phản đối yêu cầu của nguyên đơn, phải gửi văn bản trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản sao đơn khiếu nại và Tòa án phải gửi lại bản sao văn bản trả lời của bị đơn cho nguyên đơn (Nội dung chính Khoản 1 và Khoản 3 Điều 256 Luật Tố tụng dân sự).
- Trường hợp bị cáo không nộp văn bản trả lời, hoặc trường hợp bị cáo nộp văn bản trả lời thú nhận tất cả các tình tiết dẫn đến khiếu kiện và không đưa ra lời bào chữa riêng biệt, tòa án có thể coi bị cáo đã thú nhận các sự việc dẫn đến khiếu kiện và đưa ra phán quyết mà không cần tranh luận (Nội dung chính Khoản 1 và Khoản 2 Điều 257 Luật Tố tụng dân sự).
- Thủ tục chuẩn bị tranh luận được tiến hành bằng cách ấn định một khoảng thời gian và yêu cầu các bên nộp văn bản chuẩn bị và các giấy tờ khác hoặc trao đổi các tài liệu đó giữa các bên và yêu cầu bằng chứng để chứng minh các sự việc bị cáo buộc (Khoản 1 Điều 280 Luật Tố tụng dân sự)
- Khi chủ tọa phiên tòa, thẩm phán cấp cao tiến hành thủ tục chuẩn bị tranh luận và thẩm phán được giao tiến hành thủ tục chuẩn bị tranh luận (Khoản 4 Điều 280 Luật Tố tụng dân sự) công nhận rằng cần phải sắp xếp các luận điểm và chứng cứ trong quá trình chuẩn bị tranh luận, có thể mở ra ngày chuẩn bị tranh luận để yêu cầu các bên đến trình diện (Khoản 1 Điều 282 Luật Tố tụng dân sự).
- Trường hợp tòa án đã hoàn thành các thủ tục chuẩn bị tranh luận, phải để cho cuộc tranh luận kết thúc ngay sau ngày tranh luận đầu tiên và các bên phải hợp tác trong việc này (Khoản 1 Điều 287 Luật Tố tụng dân sự).
Hiệu lực của tố tụng dân sự
- Nếu bên bị phán quyết xử thua không đưa ra phản đối trong vòng 2 tuần kể từ ngày bản phán quyết được gửi đi, phán quyết đó sẽ có giá trị cuối cùng (Tham khảo Điều 396 Luật Tố tụng dân sự).