Hòa giải tranh chấp tài chính
Thành lập Ủy ban hòa giải tranh chấp tài chính
- Ủy ban hòa giải tranh chấp tài chính (sau đây gọi là “Ủy ban hòa giải”) được thành lập tại Cơ quan giám sát tài chính để xem xét và quyết định các vấn đề liên quan đến hòa giải các tranh chấp liên quan đến tài chính phát sinh giữa các tổ chức cần hòa giải, người tiêu dùng tài chính và các bên khác có mối quan hệ lợi ích (Điều 33 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
※ “Tổ chức cần hòa giải” là các tổ chức sau (Điều 38 Luật Về thành lập Ủy ban hòa giải tài chính).
· Ngân hàng được thành lập sau khi được cấp phép theo Luật Ngân hàng
· Đơn vị đầu tư tài chính, công ty tài chính chứng khoán, công ty tài chính tổng hợp và đại lý chuyển giao (transfer agent) theo Luật Dịch vụ đầu tư tài chính và Thị trường vốn
· Công ty bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm
· (Liên đoàn) ngân hàng tiết kiệm hỗ tương theo Luật Ngân hàng tiết kiệm hỗ tương
· (Liên đoàn) hợp tác xã tín dụng quốc gia Hàn Quốc theo Luật Hợp tác xã tín dụng quốc gia Hàn Quốc
· Công ty tài chính tín dụng chuyên ngành và đơn vị kinh doanh tín dụng đa ngành theo Luật kinh doanh tài chính tín dụng chuyên ngành
· Ngân hàng NongHyup theo Luật Hợp tác xã nông nghiệp
· Ngân hàng Suhyup theo Luật Hợp tác xã thủy sản
· Các tổ chức được quy định bởi quy định pháp luật khác và được Cơ quan giám sát tài chính kiểm tra
· Các đơn vị khác kinh doanh tài chính hoặc làm nghiệp vụ liên quan đến tài chính
Thủ tục hòa giải tranh chấp
Nộp đơn xin hòa giải
- Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến tài chính, tổ chức cần hòa giải, người tiêu dùng tài chính và các bên khác có mối quan hệ lợi ích có thể nộp đơn xin hòa giải cho giám đốc cơ quan giám sát tài chính (Khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Trường hợp có nhiều người nộp đơn xin hòa giải cho cùng một tranh chấp, có thể chọn ra khoảng 3 trong số những người nộp đơn để làm đại diện (Khoản 1 Điều 33 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
※ Nộp đơn qua internet: <Nộp đơn tại mục Nộp đơn dân sự của trang web Trung tâm dịch vụ dân sự tài chính điện tử (
https://www.fcsc.kr)>
※ Trực tiếp đến nộp đơn hoặc gửi bưu điện: Trụ sở (chi nhánh) Cơ quan giám sát tài chính (☎1332)
Đề nghị thỏa thuận
- Khi nhận được yêu cầu hòa giải tranh chấp, Giám đốc Cơ quan giám sát tài chính có thể thông báo vụ việc đến các bên có liên quan và đề nghị thỏa thuận (Nội dung chính Khoản 2 Điều 36 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Trường hợp công nhận rằng cần thiết để đề nghị thỏa thuận, Giám đốc Cơ quan giám sát tài chính có thể yêu cầu các bên (bao gồm người đại diện) nêu ý kiến hoặc nộp tài liệu (Khoản 3 Điều 33 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Chuyển giao cho Ủy ban
- Khi không thể đạt được thỏa thuận trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải tranh chấp, Giám đốc Cơ quan giám sát tài chính phải ngay lập tức chuyển giao cho Ủy ban hòa giải (Khoản 2, Khoản 4 Điều 36 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và Khoản 4 Điều 33 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
· Trường hợp Giám đốc Cơ quan giám sát tài chính công nhận rằng nội dung nộp đơn không phù hợp với việc hòa giải tranh chấp
· Trường hợp nội dung nộp đơn không đem lại lợi ích thực tế để tiến hành thủ tục đề nghị thỏa thuận hoặc thủ tục hòa giải theo quy định pháp luật liên quan hoặc các tài liệu chứng minh khách quan
· Trường hợp đệ trình vụ kiện trước khi chuyển giao cho Ủy ban hòa giải
· Trường hợp đã yêu cầu bổ sung nội dung nộp đơn từ 2 lần trở lên nhưng yêu cầu chưa nhận được phản hồi
· Trường hợp nội dung nộp đơn không có quan hệ lợi ích trực tiếp với người nộp đơn
Ủy ban hòa giải xem xét và lập phương án hòa giải
- Khi nhận chuyển giao hòa giải, Ủy ban hòa giải phải xem xét và lập phương án hòa giải trong vòng 60 ngày (Khoản 5 Điều 36 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Xác nhận việc chấp nhận phương án hòa giải
- Khi Ủy ban hòa giải lập phương án hòa giải, Giám đốc Cơ quan giám sát tài chính có thể trình bày phương án hòa giải cho người nộp đơn và bên liên quan và đề nghị chấp nhận phương án hòa giải (Khoản 6 Điều 36 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Trường hợp người nộp đơn và bên liên quan chưa chấp nhận phương án hòa giải trong vòng 20 ngày kể từ ngày được trình bày kế hoạch hòa giải, phương án hòa giải được xem là không được chấp nhận (Khoản 7 Điều 36 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Lập biên bản hòa giải
- Trường hợp các bên đương sự chấp nhận phương án hòa giải, Ủy ban hòa giải lập biên bản hòa giải có đóng dấu ghi tên hoặc chữ ký của các thành viên tham gia hòa giải và các bên tranh chấp (Khoản 7 Điều 33 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Hiệu lực của hòa giải tranh chấp
Hiệu lực hòa giải
- Khi hai bên chấp nhận phương án hòa giải, phương án hòa giải đó có hiệu lực tương tự với hòa giải tại tòa án (Điều 39 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Tạm ngưng thời hiệu
- Việc nộp đơn xin hòa giải tranh chấp có hiệu lực tạm ngưng thời hiệu (Nội dung chính Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Thời hiệu không bị tạm ngưng không được đề nghị thỏa thuận hoặc không được chuyển giao đến Ủy ban hòa giải (Quy định Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
· Trong trường hợp này, nếu yêu cầu xét xử tại tòa án, tham gia thủ tục phá sản, bị tịch thu hoặc tạm tịch thu hoặc tạm thời phân xử trong vòng 1 tháng, thời hiệu được xem là đã tạm ngưng do đã nộp đơn xin hòa giải tranh chấp từ lúc đầu (Khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Thời hiệu bị tạm ngưng có thể được làm mới lại kể từ khi thuộc một trong những trường hợp sau (Khoản 3 Điều 40 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
· Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải
· Trường hợp không đạt được hòa giải tranh chấp, kết thúc thủ tục hòa giải
Ngừng thủ tục hòa giải và thông báo
- Trường hợp không ngừng lại thủ tục tố tụng đối với vụ việc đã nộp đơn yêu cầu hòa giải, Ủy ban hòa giải phải ngừng thủ tục hòa giải đối với vụ việc đó (Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Trường hợp đang tiến hành tố tụng về cùng một vụ việc hoặc vụ việc tương tự liên quan đến nhiều người có cùng một lý do với vụ việc đã được nộp đơn yêu cầu hòa giải, Ủy ban hòa giải có thể ngừng thủ tục hòa giải theo quyết định của Ủy ban hòa giải (Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Hỗ trợ tố tụng
- Giám đốc Cơ quan giám sát tài chính có thể hỗ trợ tố tụng cho người nộp đơn nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây khi Ủy ban hòa giải công nhận rằng hành động của bị đơn là không chính đáng rõ rệt và yêu cầu hỗ trợ tố tụng (Tham khảo Khoản 1 Điều 32.2 Quy định cụ thể về hòa giải tranh chấp tài chính)
· Vụ việc được Ủy ban hòa giải quyết định hòa giải viện dẫn theo yêu cầu của người nộp đơn
· Là vụ việc trước khi có quyết định hòa giải của Ủy ban hòa giải và rõ ràng trong việc sẽ được quyết định hòa giải viện dẫn theo yêu cầu của người nộp đơn dựa trên các tiền lệ hòa giải của Ủy ban hòa giải hoặc các án lệ của tòa án