Trách nhiệm của công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử
Trách nhiệm đối với các sự cố do giả mạo hoặc thay đổi phương tiện truy cập (mật khẩu, thông tin sinh trắc học, thẻ bảo mật, thẻ rút tiền, v.v.)
- Trường hợp người dùng bị thiệt hai do sự cố nào thuộc một trong các trường hợp sau, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử có trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Khoản 1 Điều 9 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
· Sự cố xảy ra do giả mạo hoặc thay đổi phương tiện truy cập
· Sự cố xảy ra trong quá trình truyền tải hoặc xử lý điện tử khi ký kết hợp đồng hoặc khi chỉ thị giao dịch
· Sự cố xảy ra do sử dụng phương tiện truy cập có được bằng các biện pháp gian dối hoặc bất chính khác qua cách xâm nhập vào các thiết bị điện tử hoặc mạng thông tin và truyền thông để thực hiện giao dịch tài chính điện tử
※ “Công ty tài chính” là các tổ chức như ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng Cộng đồng Hàn Quốc (KFCC), bưu điện v.v. căn cứ vào Điểm 1 Điều 2 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật và Điều 2 Nghị định thi hành Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật.
- Tuy nhiên, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử có thể yêu cầu người dùng chịu toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp nào sau đây (Khoản 2 Điều 9 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
1. Trường hợp sự cố xảy ra do sự cố ý hoặc do sơ suất nghiêm trọng của người dùng và đã có ký kết thỏa thuận trước với người dùng về việc người dùng có thể phải chịu toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm đó
2. Trường hợp xảy ra tổn thất đối với người dùng là công ty (không bao gồm các doanh nghiệp nhỏ theo Khoản 2 Điều 2 Luật khung về doanh nghiệp vừa và nhỏ), công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ áp dụng biện pháp cần phải chú ý và được yêu cầu một cách hợp lý qua việc thiết lập và tuân thủ triệt để các thủ tục bảo mật để ngăn ngừa sự cố
- Sự cố ý hoặc sơ suất nghiêm trọng của người dùng theo mục 1 ở trên được giới hạn ở những gì đã được ghi trên điều khoản liên quan đến giao dịch tài chính điện tử (sau đây gọi là “điều khoản”) trong phạm vi sau (Khoản 3 Điều 9 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Điều 8 Nghị định thi hành Luật Giao dịch tài chính điện tử).
1. Trường hợp người dùng cho bên thứ ba mượn hoặc ủy quyền sử dụng phương tiện truy cập hoặc cung cấp phương tiện đó với mục đích chuyển nhượng hoặc thế chấp (trừ trường hợp phương tiện thanh toán điện tử trả trước hoặc tiền điện tử được chuyển nhượng hoặc cung cấp làm tài sản thế chấp)
2. Trường hợp đã biết được việc bên thứ 3 có thể sử dụng phương tiện truy cập của người dùng để giao dịch tài chính điện tử mà không được phép, hoặc có thể dễ dàng nhận biết được điều đó nhưng vẫn làm rỏ rỉ, tiết lộ hoặc mặc kệ, vứt bừa bãi phương tiện truy cập
3. Trường hợp xảy ra sự cố do sử dụng phương tiện truy cập có được bằng các biện pháp gian dối hoặc bất chính khác qua cách xâm nhập vào các thiết bị điện tử hoặc mạng thông tin và truyền thông để thực hiện giao dịch tài chính điện tử mà công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử đã thực hiện các biện pháp bảo mật bổ sung được yêu cầu thêm khi giao dịch tài chính điện tử nhằm tăng cường bảo mật, nhưng người dùng đã từ chối mà không có lý do chính đáng
4. Trường hợp xảy ra sự cố do sử dụng phương tiện truy cập có được bằng các biện pháp gian dối hoặc bất chính khác qua cách xâm nhập vào các thiết bị điện tử hoặc mạng thông tin và truyền thông để thực hiện giao dịch tài chính điện tử sau khi người dùng thực hiện một trong những hành vi sau liên quan đến phương tiện, cách thức hoặc thông tin được sử dụng trong các biện pháp bảo mật bổ sung ở mục 3 ở trên
√ Hành vi àm rỏ rỉ, tiết lộ hoặc mặc kệ, vứt bừa bãi phương tiện truy cập
√ Hành vi cho bên thứ ba mượn hoặc ủy quyền sử dụng hoặc cung cấp với mục đích chuyển nhượng hoặc thế chấp
Trách nhiệm đối với việc bị mất và bị đánh cắp phương tiện truy cập
- Khi nhận được thông báo về việc mất hoặc bị đánh cắp phương tiện truy cập từ người dùng, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử có trách nhiệm bồi thường cho mọi thiệt hại xảy ra với người dùng do bên thứ 3 sử dụng phương tiện truy cập kể từ đó (Nội dung chính Khoản 1 Điều 10 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Nêu rõ về điều khoản sử dụng và thông báo thay đổi v.v.
Nghĩa vụ nêu rõ và giải thích về điều khoản
- Công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải nêu rõ các điều khoản sử dụng khi ký kết hợp đồng giao dịch tài chính điện tử với người dùng, và khi người dùng yêu cầu, phải cấp bản sao của điều khoản sử dụng đó bằng cách gửi văn bản điện tử (bao gồm gửi qua thư điện tử), gửi FAX, gửi bưu điện hoặc cấp trực tiếp, và các nội dung chính của điều khoản sử dụng đó phải được giải thích cho người dùng bằng một trong các cách sau (Khoản 1 Điều 24 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Khoản 2, Khoản 3 Điều 40
Quy định giám sát tài chính điện tử).
· Giải thích trực tiếp cho người dùng về các nội dung chính của điều khoản sử dụng
· Hiển thị phần giải thích về nội dung chính của các điều khoản sử dụng một cách dễ hiểu cho người dùng thông qua thiết bị điện tử và cũng thông qua thiết bị điện tử để nhận lại từ người dùng ý kiến thể hiện rằng đã nhận biết đầy đủ các nội dung đó
- Khi công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử ký kết hợp đồng vi phạm về nghĩa vụ nêu rõ và giải thích các điều khoản sử dụng, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử không thể khẳng định các nội dung điều khoản sử dụng đó là nội dung của hợp đồng (Khoản 2 Điều 24 Luật Giao dịch tài chính điện tử)
Nghĩa vụ thông báo khi thay đổi điều khoản sử dụng
- Khi công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử thay đổi các điều khoản sử dụng, các điều khoản sử dụng đã thay đổi đó phải được đăng tải trên thiết bị điện tử thực hiện giao dịch tài chính điện tử 1 tháng trước ngày các điều khoản sử dụng được thay đổi bắt đầu có hiệu lực (bao gồm thiết bị thay thế do các công ty tài chính chỉ định để làm thiết bị điện tử dễ tiếp cận người dùng trong trường hợp điều khoản sử dụng đã thay đổi khó có thể đăng tải lên thiết bị điện tử thực hiện giao dịch tài chính) và thông báo cho người dùng. Nếu người dùng đưa ra yêu cầu phản đối, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải xác nhận về việc đã thông báo về các nội dung thay đổi của điều khoản sử dụng qua cách thức phù hợp với người dùng (Nội dung chính Khoản 3 Điều 24 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Khoản 4 Điều 40 Quy định giám sát tài chính điện tử).
· Tuy nhiên, trong trường hợp thay đổi khẩn cấp nội dung điều khoản sử dụng do luật được sửa đổi, điều khoản sử dụng được thay đổi phải được đăng tải trên thiết bị điện tử ít nhất 1 tháng và phải được thông báo cho người dùng (Quy định Khoản 3 Điều 24 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Khoản 5 Điều 40 Quy định giám sát tài chính điện tử).
- Người dùng có thể hủy hợp đồng giao dịch tài chính điện tử kể từ thời điểm nội dung thay đổi của điều khoản sử dụng được đăng tải hoặc thông báo cho đến ngày làm việc trước ngày điều khoản sử dụng thay đổi đó có hiệu lực (Phần trước Khoản 4 Điều 24 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
· Nếu người dùng không đưa ra ý kiến phản đối về nội dung thay đổi của điều khoản sử dụng trong khoảng thời gian trên, người dùng được xem là đã tán thành với việc thay đổi điều khoản sử dụng (Phần sau Khoản 4 Điều 24 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Chế tài khi vi phạm
- Khi vi phạm trong việc không nêu rõ, giải thích, cấp phát hoặc đăng tải hay thông báo về điều khoản sử dụng, bị xử phạt tối đa 10 triệu won (Điểm 8 Khoản 3 Điều 51 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Xử lý tranh chấp và hòa giải tranh chấp
Xử lý tranh chấp bằng việc bồi thường thiệt hại v.v.
- Trường hợp người dùng yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng việc bồi thường thiệt hại v.v. khi có ý kiến phản đối về việc xử lý giao dịch tài chính điện tử, người dùng có thể dùng văn bản (bao gồm văn bản điện tử) hoặc thiết bị điện tử để nộp đơn yêu cầu xử lý tranh chấp đến trụ sở hoặc chi nhánh giao dịch của công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử (Khoản 2 Điều 27 Luật Giao dịch tài chính điện tử và phần trước Khoản 2 Điều 14 Nghị định thi hành Luật Giao dịch tài chính điện tử).
- Trong trường hợp đó, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải thông báo về việc điều tra hoặc kết quả xử lý đối với việc xử lý tranh chấp bằng việc bồi thường tổn thất trong vòng 15 ngày (Phần sau Khoản 2 Điều 14 Nghị định thi hành Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Nộp đơn xin hòa giải tranh chấp
- Khi người dùng có ý kiến phản đối liên quan đến việc xử lý giao dịch tài chính điện tử, người đó có thể nộp đơn xin hòa giải tranh chấp lên Ủy ban hòa giải tranh chấp tài chính của Cơ quan giám sát tài chính hoặc Ủy ban hòa giải tranh chấp người tiêu dùng của Cơ quan người tiêu dùng Hàn Quốc (Khoản 2 Điều 27 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Khoản 3 Điều 14 Nghị định thi hành Luật Giao dịch tài chính điện tử).