Ý nghĩa của giao dịch tài chính điện tử
Thế nào là “giao dịch tài chính điện tử”?
- “Giao dịch tài chính điện tử” là giao dịch mà công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử cung cấp các sản phẩm tài chính và dịch vụ thông qua thiết bị điện tử (sau đây gọi là “dịch vụ tài chính điện tử”), người dùng sử dụng giao dịch này qua phương thức được tự động hóa mà không cần phải gặp mặt trực tiếp hoặc phải giao tiếp với nhân viên của công ty tài chính hoặc của tổ chức tài chính điện tử (Điểm 1 Điều 2 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
※ “Công ty tài chính” là các tổ chức như ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng Cộng đồng Hàn Quốc (KFCC), bưu điện v.v. căn cứ vào Điểm 1 Điều 2 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật và Điều 2 Nghị định thi hành Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật.
※ “Tổ chức tài chính điện tử” là đơn vị đã được cấp phép hoặc đã đăng ký theo Điều 28 Luật Giao dịch tài chính điện tử (trừ công ty tài chính) (Điểm 4 Điều 2 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Sử dụng và quản lý phương tiện truy cập (mật khẩu, thông tin sinh trắc học, thẻ bảo mật, thẻ rút tiền, v.v.)
Cấp phương tiện truy cập
- Khi cấp phương tiện truy cập, do giới hạn phải có đăng ký của người dùng nên công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải xác minh danh tính người dùng trước khi cấp phương tiện truy cập. Tuy nhiên, có thể cấp mà không cần phải xác minh danh tính hoặc đơn đăng ký của người dùng khi thuộc một trong những trường hợp sau (Khoản 2 Điều 6 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Khoản 1 Điều 6 Nghị định thi hành Luật Giao dịch tài chính điện tử).
1. Trường hợp phương tiện thanh toán điện tử trả trước hoặc tiền điện tử có hạn mức phát hành tối đa từ 50.000 won trở xuống
2. Trường hợp đã có sự đồng ý bằng văn bản (bao gồm sự đồng ý bằng văn bản điện tử có chữ ký điện tử) của người dùng khi phương tiện truy cập không được sử dụng trong vòng 6 tháng trước ngày dự kiến được làm mới hoặc được cấp bản thay thế
3. Trường hợp phương tiện truy cập đã được sử dụng trong vòng 6 tháng trước ngày dự kiến được làm mới hoặc được cấp bản thay thế, trước 1 tháng tính từ ngày dự kiến đó, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử thông báo cho người dùng về thời gia dự kiến cấp và việc người dùng có thể đưa ra ý kiến phản đối trong vòng 20 ngày, sau đó nhận được sự đồng ý ẩn ý mà không có ý kiến phản đối từ người dùng trong khoảng thời gian trên
Cấm chuyển nhượng phương tiện truy cập
- Bất kỳ ai sử dụng hoặc quản lý phương tiện truy cập cũng không được thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây, trừ khi có quy định đặc biệt trong các luật khác (Nội dung chính Khoản 3 Điều 6 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
1. Hành vi chuyển nhượng hoặc tiếp nhận phương tiện truy cập
2. Hành vi thuê hoặc cho thuê hoặc hành vi lưu trữ, truyền tải hoặc phân phối phương tiện truy cập trong khi nhận hoặc yêu cầu một khoản thanh toán hoặc thực hiện một cam kết
3. Hành vi thuê hoặc cho thuê hoặc hành vi lưu trữ, truyền tải hoặc phân phối phương tiện truy cập trong khi biết rằng sẽ được sử dụng cho tội phạm hoặc sử dụng với mục đích dùng cho tội phạm
4. Hành vi sử dụng phương tiện truy cập cho mục đích thế chấp
5. Môi giới, trung gian, quảng cáo cho các hành vi từ mục 1 đến mục 4 ở trên hoặc hành vi dẫn dụ trong khi nhận hoặc yêu cầu một khoản thanh toán hoặc thực hiện một cam kết
- Khi vi phạm điều này, bị phạt tù tối đa 5 năm hoặc phạt tiền tối đa 30 triệu won (từ Điểm 1 đến Điểm 4 Khoản 4 Điều 49 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Sử dụng và quản lý thông tin tài khoản
Cấm cung cấp thông tin với mục đích dùng cho tội phạm
- Đối với việc sử dụng và quản lý thông tin liên quan đến tài khoản, không ai được thực hiện hành vi nhận, cung cấp hoặc lưu trữ, truyền tải hoặc phân phối thông tin liên quan đến tài khoản trong khi biết rằng sẽ được sử dụng cho tội phạm hoặc sử dụng với mục đích dùng cho tội phạm (Điều 6.3 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Chế tài khi vi phạm
- Khi vi phạm điều này, bị phạt tù tối đa 5 năm hoặc phạt tiền tối đa 30 triệu won (Điểm 5 Khoản 4 Điều 49 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Kiểm tra nội dung giao dịch tài chính điện tử
Kiểm tra nội dung giao dịch
- Công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải cho phép người dùng kiểm tra nội dung giao dịch thông qua các thiết bị điện tử được sử dụng cho giao dịch tài chính điện tử (bao gồm cả các thiết bị điện tử trong trường hợp đã được thỏa thuận trước giữa công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử và người dùng) (Khoản 1 Điều 7 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Nghĩa vụ cung cấp văn bản nội dung giao dịch
- Trường hợp người dùng yêu cầu cung cấp nội dung giao dịch bằng văn bản (không bao gồm chứng từ điện tử), công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử phải cấp văn bản liên quan đến nội dung giao dịch trong vòng 2 tuần kể từ ngày nhận được yêu cầu đó (Khoản 2 Điều 7 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
- Khi vi phạm điều này, bị phạt tiền tối đa 10 triệu won (Điểm 1 Khoản 3 Điều 51 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Yêu cầu sửa lỗi trong giao dịch tài chính điện tử
Yêu cầu sửa lỗi từ người dùng
- Khi người dùng nhận thấy có lỗi trong giao dịch tài chính điện tử, người dùng có thể yêu cầu công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử chỉnh sửa lỗi đó (Khoản 1 Điều 8 Luật Giao dịch tài chính điện tử).
Thông báo nguyên nhân lỗi và kết quả xử lý
- Khi nhận được yêu cầu sửa lỗi hoặc tự phát hiện ra lỗi trong giao dịch tài chính điện tử, công ty tài chính hoặc tổ chức tài chính điện tử sẽ điều tra và xử lý vấn đề ngay lập tức, và sau đó trong vòng 2 tuần kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa lỗi hoặc trong vòng 2 tuần kể từ ngày phát hiện lỗi, nguyên nhân gây ra lỗi và kết quả xử lý phải được thông báo cho người dùng bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử (Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Luật Giao dịch tài chính điện tử và Điều 7.2 Nghị định thi hành Luật Giao dịch tài chính điện tử).
- Khi vi phạm điều này, bị phạt tiền tối đa 10 triệu won (Điểm 2 Khoản 3 Điều 51 Luật Giao dịch tài chính điện tử).