Giao dịch tài chính bằng tên thật
Nguyên tắc giao dịch tài chính bằng họ và tên thật (tên thật)
- Các công ty tài chính phải giao dịch tài chính với đối tác giao dịch bằng họ và tên thật (sau đây gọi là “tên thật”) (Khoản 1 Điều 3 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
※ “Công ty tài chính” là các tổ chức như ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng Cộng đồng Hàn Quốc (KFCC), bưu điện v.v. căn cứ vào Điểm 1 Điều 2 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật và Điều 2 Nghị định thi hành Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật.
※ “Họ và tên thật” là họ và tên căn cứ vào họ tên và số chứng minh nhân dân được ghi trên bảng đăng ký cư trú [Trường hợp là công dân Hàn Quốc ở nước ngoài, là họ tên và số hộ chiếu được ghi trên hộ chiếu (hoặc là họ tên và số đăng ký được ghi trên sổ đăng ký căn cứ vào Luật Đăng ký công dân Hàn Quốc ở nước ngoài đối với công dân Hàn Quốc chưa được cấp hộ chiếu).
- Tài sản tài chính được giữ tại tài khoản đã được xác nhận tên thật hoặc tại tài khoản đã được xác nhận tên thật bằng phương pháp tương tự theo quy định pháp luật có liên quan ở nước ngoài, sẽ được suy ra là tài sản của người đứng tên (Khoản 5 Điều 3 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
Ngoại lệ của việc xác minh tên thật
- Các công ty tài chính có thể không xác minh tên thật khi thuộc một trong những trường hợp sau (Khoản 2 Điều 3 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật và Điều 4 Nghị định thi hành Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
· Giao dịch liên tục với tài khoản đã được xác minh tên thật
· Thu các khoản chi phí tiện phí v.v.
· Chuyển tiền tối đa 1 triệu won hoặc chuyển ngoại tệ tương đương với số tiền đó (bao gồm cả dịch vụ thu hộ qua tài khoản ảo) và mua hoặc bán tiền ngoại tệ tương đương với tối đa 1 triệu won
· Giao dịch mua ngoại tệ, nhập tiền gửi dưới dạng ngoại tệ hoặc bán trái phiếu hiển thị bằng ngoại tệ v.v. được thực hiện trong khoảng thời gian kể từ ngày thi hành Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật cho đến ngày 31 tháng 12 năm 1998
· Giao dịch trái phiếu được phát hành có điều kiện về thời gian phát hành, lãi suất và kỳ hạn v.v. do Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Tài chính quy định trong khoảng thời gian kể từ ngày thi hành Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật số 5493 cho đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 với trái phiếu (sau đây gọi là “trái phiếu cụ thể”) thuộc một trong những trường hợp sau
√ Trái phiếu dưới dạng ngoại tệ và được xem là trái phiếu Quỹ bình ổn hối đoái theo điều 13 Luật Giao dịch ngoại hối
√ Trái phiếu do công ty tài chính chứng khoán phát hành theo Điều 329 Luật Dịch vụ đầu tư tài chính và Thị trường vốn
√ Trái phiếu do Cơ quan phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khởi nghiệp Hàn Quốc phát hành theo Điều 65 Luật Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
√ Trái phiếu Quỹ bảo hiểm tiền gửi theo Điều 26.2 Luật Bảo vệ người gửi tiền
√ Trái phiếu Quỹ bù trừ mất khả năng thanh toán theo Điều 40 Luật Thiết lập Tổng công ty quản lý tài sản Hàn Quốc
Chế tài khi vi phạm
- Ban lãnh đạo hoặc nhân viên công ty tài chính vi phạm giao dịch tài chính bằng tên thật bị xử phạt tiền tối đa 30 triệu won (Khoản 1 Điều 7 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
Cấm giao dịch tài chính bằng tên thật của người khác
Cấm giao dịch tài chính với mục đích phi pháp, lách luật
- Bất cứ ai cũng không được phép thực hiện các giao dịch tài chính bằng tên thật của người khác nhằm mục đích che giấu tài sản bất hợp pháp, thực hiện hành vi rửa tiền, hành vi huy động vốn cho mục đích khủng bố, trốn tránh việc thi hành án bắt buộc hoặc các hành vi lách luật khác (Khoản 3 Điều 3 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
- Khi vi phạm điều này, bị phạt tù tối đa 5 năm hoặc phạt tiền tối đa 50 triệu won, hình phạt tù và phạt tiền có thể được áp dụng cùng lúc (Điều 6 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
Bảo mật giao dịch tài chính
Cấm cung cấp thông tin giao dịch v.v.
- Người làm trong các công ty tài chính không được cung cấp hoặc tiết lộ cho người khác thông tin và tài liệu (sau đây gọi là “các thông tin giao dịch”) về nội dung của giao dịch tài chính và không có yêu cầu hoặc sự đồng ý bằng văn bản của người đứng tên sở hữu (là người uy thác hoặc người thụ hưởng trong trường hợp tín thác) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 4 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).
Chế tài khi vi phạm
- Khi vi phạm điều này, bị phạt tù tối đa 5 năm hoặc phạt tiền tối đa 50 triệu won, hình phạt tù và phạt tiền có thể được áp dụng cùng lúc (Điều 6 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật).