Hủy hợp đồng trái pháp luật
Thế nào là “quyền hủy hợp đồng trái pháp luật”?
- Trường hợp người bán sản phẩm tài chính hoặc người tư vấn sản phẩm tài chính (sau đây gọi là “người bán sản phẩm tài chính”) vi phạm quy định về “① nguyên tắc tính phù hợp”, “② nguyên tắc tính thỏa đáng”, “③ nghĩa vụ giải thích”, “④ cấm hành vi kinh doanh không công bằng”, “⑤ cấm hành vi chào mời bất chính” và ký kết hợp đồng về sản phẩm tài chính với người tiêu dùng tài chính thông thường, hợp đồng đó có thể được yêu cầu hủy (Phần trước Khoản 1 Điều 47 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính)
Đối tượng yêu cầu quyền hủy hợp đồng
- Có thể yêu cầu hủy hợp đồng “① Đạt được giao dịch liên tục giữa người tiêu dùng tài chính thông thường và người bán trực tiếp các sản phẩm tài chính hoặc người tư vấn sản phẩm tài chính (bao gồm cả thời hạn trong trường hợp áp dụng quy ước đầu tư tập thể căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Luật Dịch vụ đầu tư tài chính và Thị trường vốn cho việc ký kết hợp đồng) ② Về sản phẩm tài chính gây bất lợi về tài sản khi người tiêu dùng tài chính hủy” (Khoản 1 Điều 38 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và Khoản 1 Điều 31
Quy định giám sát về bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Tuy nhiên, không thể yêu cầu hủy hợp đồng của các sản phẩm tài chính sau (Khoản 1 Điều 31 Quy định giám sát về bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
1. Hợp đồng ký kết với công ty tài chính liên kết đầu tư trực tuyến
2. Chứng chỉ tiền gửi hiển thị bằng tiền won Hàn Quốc
3. Tiền đảm bảo thanh toán hối phiếu
4. Sản phẩm tài chính khác tương tự với quy định từ mục 1 đến mục 3 ở trên
Thời hạn thực hiện quyền hủy
- Người tiêu dùng tài chính thông thường có thể yêu cầu hủy hợp đồng trái pháp luật trong vòng 1 năm kể từ ngày biết về thông tin vi phạm trong việc ký kết hợp đồng (Phần trước Khoản 1 Điều 47 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và phần trước Khoản 2 Điều 38 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Thời hạn trong trường hợp này phải trong phạm vi 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng (Phần sau Khoản 2 Điều 38 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Thủ tục yêu cầu hủy hợp đồng trái pháp luật
Việc yêu cầu và chấp thuận hủy hợp đồng
- Trường hợp người tiêu dùng tài chính thôn thường muốn yêu cầu hủy hợp đồng phải viết “① Tên sản phẩm tài chính và ② Sự thật về vi phạm Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính” vào đơn yêu cầu hủy hợp đồng và đính kèm theo các giấy tờ chứng minh về việc vi phạm, sau đó nộp cho người bán trực tiếp các sản phẩm tài chính hoặc người tư vấn sản phẩm tài chính (Phần trước Khoản 1 Điều 47 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính, phần trước Khoản 3 Điều 38 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và Khoản 2 Điều 31 Quy định giám sát về bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Trong trường hợp này, khi yêu cầu hủy bảo hiểm trách nhiệm theo Luật Bảo đảm bồi thường thiệt hại xe ô tô, phải đăng ký bảo hiểm trách nhiệm khác của cùng loại hình (Phần sau Khoản 3 Điều 38 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
- Người bán sản phẩm tài chính phải thông báo cho người tiêu dùng tài chính thông thường về việc có chấp thuận hủy hay không trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu hủy, và khi từ chối, phải thông báo cùng với lý do từ chối (Phần sau Khoản 1 Điều 47 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
Cấm yêu cầu chi phí liên quan đến việc hủy hợp đồng
- Người tiêu dùng tài chính thông thường có thể hủy hợp đồng liên quan trong trường hợp người bán sản phẩm tài chính không làm theo yêu cầu hủy hợp đồng mà không có lý do chính đáng như sau (Khoản 2 Điều 47 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính, Khoản 4 Điều 38 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và Khoản 4 Điều 31 Quy định giám sát về bảo vệ người tiêu dùng tài chính).
※ Thế nào là lý do chính đáng?
· Trường hợp không cung cấp được căn cứ vi phạm hoặc trình bày sai sự thật
· Trường hợp không có vi phạm tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhưng người tiêu dùng tài chính thông thường khẳng định vi phạm do tình hình thay đổi sau khi ký kết hợp đồng
· Trường hợp đã điều chỉnh vi phạm sau khi được sự đồng ý của người tiêu dùng tài chính thông thường
· Trường hợp người bán sản phẩm tài chính đã cung cấp cho người tiêu dùng tài chính thông thường các tài liệu chứng minh mang tính khách quan và hợp lý cần thiết để xác nhận không có vi phạm về Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu hủy hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp khó có thể cung cấp cho người tiêu dùng tài chính thông thường trong vòng 10 ngày, sẽ áp dụng theo phân loại sau.
√ Trường hợp không thể xác nhận được thông tin liên lạc và địa chỉ của người tiêu dùng tài chính đã yêu cầu hủy hợp đồng hoặc khó liên lạc trong thời gian thông báo có chấp thuận yêu cầu hủy hợp đồng hay không với lý do tương tự: Thông báo ngay lập tức sau khi lý do liên quan đã được giải quyết
√ Trường hợp gia hạn thời gian thông báo việc có chấp thuận hủy hợp đồng hay không sau khi được sự đồng ý của người tiêu dùng tài chính thông thường với lý do cần kiểm tra tài liệu liên quan đến vi phạm Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính: Thông báo trong thời hạn đã được gia hạn
· Trường hợp có lý do rõ ràng cho thấy người tiêu dùng tài chính thông thường đã biết về sự việc vi phạm Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính trong hành vi của người bán sản phẩm tài chính từ trước khi ký kết hợp đồng
- Trường hợp hủy hợp đồng, người bán sản phẩm tài chính không thể yêu cầu các chi phí liên quan đến việc hủy hợp đồng như tiền lệ phí, tiền phạt hợp đồng v.v. (Khoản 3 Điều 47 Luật Bảo vệ người tiêu dùng tài chính).