Khai báo tai nạn giao thông
Người có nghĩa vụ khai báo và thời điểm khai báo
- Khi xảy ra tai nạn giao thông, những người lái xe phải báo ngay cho cảnh sát nếu cảnh sát sắp có mặt tại hiện trường hoặc khai báo tại cơ quan cảnh sát gần nhất (gồm đồn cảnh sát, trạm gác cảnh sát, văn phòng chi nhánh của sở, cục cảnh sát) nếu cảnh sát không có mặt tại hiện trường (Nội dung chính Khoản 2 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ).
- Tuy nhiên, nếu rõ ràng chỉ có phương tiện đang vận hành bị hư hỏng và đã thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa nguy hiểm và tạo điều kiện cho việc giao thông thông suốt trên đường, không cần phải báo cáo (Quy định Khoản 2 Điều 54 Luật này giao thông đường bộ).
Thông tin khai báo
- Phải khai báo địa điểm xảy ra tai nạn, số người bị thương, mức độ thương tích, đồ vật bị hư hỏng, mức độ thiệt hại và các biện pháp xử lý khác (Khoản 2 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài đối với việc không tuân thủ nghĩa vụ khai báo
- Người không thực hiện nghĩa vụ khai báo tình hình thực hiện các biện pháp xử lý trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông sẽ bị phạt tối đa 300,000 won hoặc bị tạm giam (Điểm 4 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ).
- Người gây cản trở hành vi khai báo tai nạn giao thông sẽ bị phạt tù tối đa 6 tháng, hoặc phạt tiền tối đa 2 triệu won hoặc bị tạm giam (Điểm 5 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ).
Cảnh sát điều tra tai nạn giao thông
Nội dung điều tra tai nạn giao thông của cảnh sát
- Khi xảy ra tai nạn giao thông, cảnh sát tiến hành điều tra cần thiết về các vấn đề sau (Nội dung chính Điều 32 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).
1. Ngày và nơi xảy ra tai nạn giao thông
2. Tình hình thiệt hại do tai nạn giao thông
3. Người liên quan đến tai nạn giao thông, đăng ký xe và có đăng ký bảo hiểm hay không
4. Liệu bằng lái xe có hợp lệ hay không, liệu người lái xe có lái xe trong tình trạng say xỉn hay bị ảnh hưởng bởi thuốc hay không và liệu các biện pháp cần thiết, chẳng hạn như cứu trợ người bị thương, có được thực hiện hay không.
5. Có sự sơ suất của người lái hay không
6. Tình hình hiện trường vụ tai nạn giao thông
7. Những vấn đề cần thiết khác liên quan đến yếu tố gây ra tai nạn giao thông như khiếm khuyết của ô tô, xe điện, cơ sở đảm bảo an toàn giao thông và việc thu thập chứng cứ như thiết bị ghi lại hành trình v.v. đã được lắp đặt theo quy định tại Điều 55 Luật An toàn giao thông
- Tuy nhiên, theo kết quả điều tra các vấn đề từ mục 1 đến 4 trong số các vấn đề điều tra tai nạn giao thông nêu trên, nếu đó là vụ tai nạn giao thông không có người tử vong hoặc bị thương nên không thể khởi tố theo Khoản 2 Điều 3 hoặc Khoản 1 Điều 4 Luật Đặc biệt về xử lý tai nạn giao thông, có thể bỏ qua các hạng mục điều tra từ mục 5 đến mục 7 (Quy định Điều 32 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Xác nhận sự thật về vụ tai nạn giao thông
Nộp đơn xin cấp giấy xác nhận sự thật về vụ tai nạn giao thông
- Người gây tai nạn giao thông hoặc người bị nạn hoặc người đại diện của người đó có nhu cầu muốn được xác nhận về việc xảy ra tai nạn giao thông từ cảnh sát trưởng có thể nộp đơn xin cấp Giấy xác nhận sự thật về vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 144.6 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ) cho cảnh sát trưởng và xuất trình giấy tờ tùy thân (trường hợp người đại diện nộp đơn, đính kèm giấy ủy nhiệm từ người xin cấp cùng bản sao giấy tờ tùy thân) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 129.3 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
- Tuy nhiên, nếu người nộp đơn muốn, người đó có thể xác minh danh tính của mình bằng cách so sánh thông tin dấu vân tay điện tử thay vì xuất trình giấy tờ tùy thân (Quy định Khoản 1 Điều 129.3 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).