Đối tượng xử lý phạt hành chính
Phạt hành chính vi phạm luật giao thông
- Phạt hành chính là hình thức xử phạt bằng tiền, không mang tính chất trừng phạt và không giống như phạt tiền đối với hành vi vi phạm luật giao thông. Không chỉ người vi phạm luật giao thông mà người sử dụng phương tiện cũng bị phạt nếu không xác định được người vi phạm luật giao thông cụ thể (Điểm 1 Khoản 3 Điều 160 Luật Giao thông đường bộ).
- Giám đốc sở cảnh sát tỉnh, thành phố, thị trưởng đặc biệt, thị trưởng đô thị, thống đốc tỉnh tự quản đặc biệt Jeju hoặc thị trưởng, huyện trưởng (không bao gồm huyện trưởng ở thành phố đô thị) (sau đây gọi là “các thị trưởng”) hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục theo quy định tại Điều 160, Điều 161 Luật Giao thông đường bộ, khi định phạt tiền phải ghi vào sổ kiểm soát (Mẫu số 156 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ) (trừ khi có lý do đặc biệt, phải lập và quản lý theo phương thức cho phép xử lý điện tử) và danh sách người bị phạt tiền (Điều 161 Luật Giao thông đường bộ, Khoản 1 Điều 88 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điều 145 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Khiếu nại trong vòng 60 ngày trong trường hợp có lý do không hài lòng với mức phạt do sơ suất
- Người lái xe, người sử dụng phương tiện khi nhận được thông báo nộp phạt phải có ý kiến phản đối bằng lời nói hoặc bằng văn bản hoặc nộp tiền phạt cho cơ quan tiếp nhận trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp phạt. Nếu không phản đối và không trả khoản phí bổ sung trong vòng 60 ngày, có thể bị xử lý nợ tiền phạt (Tham khảo Khoản 1 Điều 20 Luật Quy định về vi phạm trật tự).
Đóng tiền phạt hành chính
Đóng tiền phạt hành chính
- Trường hợp bên bị phạt tiền không nộp tiền phạt đúng thời hạn, sẽ bị thu thêm một khoản tiền phạt tương đương 3/100 số tiền phạt truy thu kể từ ngày hết thời hạn nộp phạt (Khoản 1 Điều 24 Luật Quy định về vi phạm trật tự).
- Trường hợp không nộp phạt quá hạn, sẽ bị thu thêm một khoản tiền phạt quá hạn tương đương 12/1000 (sau đây gọi là “tiền phạt bổ sung”) bằng cách cộng vào số tiền phạt bổ sung cứ sau một tháng kể từ ngày đến hạn nộp. Trong trường hợp này, thời gian thu tiền phạt bổ sung không quá 60 tháng (Khoản 2 Điều 24 Luật Quy định về vi phạm trật tự).
Phạt hành chính lái xe vi phạm luật giao thông
Phạt hành chính
- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tối đa 200,000 won (Khoản 2 Điều 160 Luật Giao thông đường bộ).
· Người lái xe vi phạm nghĩa vụ chú ý tránh gây hại cho người khác bằng cách tạt nước đọng khi lái xe qua nơi có nước đọng (Điểm 1 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ)
· Độ truyền ánh sáng của cửa sổ trước xe và cửa sổ bên trái, bên phải ghế lái thấp hơn tiêu chuẩn sau (Điều 28 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ) nên người lái xe vi phạm nghĩa vụ không lái xe có thể gây trở ngại đến an toàn giao thông (Điểm 3 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ)
√ Kính cửa sổ phía trước: Dưới 70%
√ Kính cửa sổ bên trái và bên phải ghế lái: Dưới 40%
· Người lái xe không yêu cầu hành khách thắt dây an toàn
· Lái xe không yêu cầu hành khách mặc đồ bảo hộ
· Người điều khiển xe buýt trường học của trẻ em không có giấy chứng nhận khai báo bên trong xe buýt trường học của trẻ em
· Người lái xe không yêu cầu trẻ em hoặc trẻ sơ sinh đi xe buýt trường học dành cho trẻ em phải thắt dây an toàn (Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ)
· Người chưa được đào tạo an toàn xe buýt cho trẻ em (Khoản 1 Điều 53.3 Luật Giao thông đường bộ)
· Người điều khiển xe buýt trường học dành cho trẻ em cho phép một người chưa được đào tạo về an toàn xe buýt trường học lái xe buýt trường học dành cho trẻ em hoặc cùng đi trên xe buýt trường học dành cho trẻ em (Khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ)
· Người điều khiển xe buýt trường học dành cho trẻ em không nộp tài liệu ghi chép về vận hành an toàn (Khoản 7 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ)
· Người lái xe vi phạm các quy định trên các loại đường cao tốc như luôn lắp và đặt biển báo xe hỏng
· Người chưa được gia hạn giấy phép lái xe trong thời gian gia hạn giấy phép lái xe
· Người chưa tham gia kỳ thi năng lực hoặc kỳ thi năng lực định kỳ
Tiền phạt hành chính đối với người sử dụng lao động có xe bị vi phạm
Phạt hành chính
- Người thuê người lái xe ô tô, người trực tiếp lái, quản lý xe ô tô hoặc người sử dụng xe ô tô (bao gồm người thuê xe ô tô nhằm mục đích kinh doanh theo Luật Kinh doanh vận tải hành khách và người thuê xe ô tô theo Luật kinh doanh tài chính tín dụng chuyên ngành) (sau đây gọi là “người sử dụng lao động”) phải luôn thận trọng và giám sát người lái xe để đảm bảo rằng người đó tuân thủ Luật Giao thông đường bộ hoặc các mệnh lệnh theo Luật Giao thông đường bộ (Khoản 1 Điều 56 Luật Giao thông đường bộ).
- Trường hợp không thể ra thông báo theo Khoản 1 Điều 143 Luật Giao thông đường bộ vì không thể xác định được người điều khiển xe với các vi phạm sau đã được chứng minh bằng hình ảnh, băng ghi hình hoặc phương tiện ghi hình khác (chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm ③, ⑤, ⑥ sau đây) hoặc trong trường hợp không thể ra quyết định xử phạt tiền theo Điều 163 Luật Giao thông đường bộ, người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng mức phạt không quá 200,000 won (Khoản 3 Điều 160 Luật Giao thông đường bộ).
① Vi phạm nghĩa vụ tuân theo tín hiệu hoặc chỉ dẫn (Điều 5 Luật Giao thông đường bộ)
② Vi phạm nghĩa vụ vượt bên phải vạch giữa đường (vạch giữa đường trong trường hợp có vạch giữa đường) của đường (phần lòng đường trong trường hợp đường có vỉa hè và lòng đường riêng) (Khoản 3 Điều 13 Luật Giao thông đường bộ)
③ Vi phạm nghĩa vụ tuân thủ làn đường dành riêng trên đường cao tốc và đường chung (Khoản 3 Điều 15 và Khoản 2 Điều 61 Luật Giao thông Đường bộ)
④ Vi phạm nghĩa vụ tuân thủ tốc độ giới hạn (Khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ)
⑤ Vi phạm nghĩa vụ nhường đường cho xe ưu tiên (Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật Giao thông đường bộ)
⑥ Vi phạm quy định cấm dừng, đỗ xe (Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Luật Giao thông đường bộ)
⑦ Vi phạm lệnh cấm lưu thông trên lề đường (Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ)
Các trường hợp được miễn phạt tiền (Khoản 4 Điều 160 Luật Giao thông đường bộ)
- Ngoài những điều trên, có thể được miễn phạt tiền khi thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 4 Điều 160 Luật Giao thông đường bộ).
· Trường hợp xe bị mất cắp hoặc có những lý do không thể tránh khỏi khác
· Trường hợp người lái xe bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Điều 156 Luật Giao thông đường bộ (bao gồm cả trường hợp bị thông báo phạt tiền theo Điều 163 Luật Giao thông đường bộ)
· Trường hợp người lái xe vi phạm bị phát hiện dựa vào kết quả đưa ra ý kiến theo Khoản 2 Điều 16 Luật Quy định về vi phạm trật tự hoặc đưa ra kiến nghị theo Khoản 1 Điều 20 Luật Quy định về vi phạm trật tự
· Trường hợp rõ ràng rằng chiếc xe được thuê bởi một nhà điều hành kinh doanh cho thuê ô tô theo Luật Kinh doanh vận tải hành khách hoặc một nhà điều hành kinh doanh cho thuê cơ sở theo Luật kinh doanh tài chính tín dụng chuyên ngành và chỉ chiếc xe đó được cho thuê.
Giảm tiền phạt
Đối tượng được giảm tiền phạt
- Dựa vào thông báo từ trước và kết quả nộp ý kiến của đương sự thuộc một trong các trường hợp sau, cơ quan hành chính có thể giảm mức phạt tới 50/100 số tiền phạt. Tuy nhiên, điều này không áp dụng đối với các bên đang nợ tiền phạt (Khoản 1 Điều 2.2 Nghị định thi hành Luật Quy định về vi phạm trật tự).
· Các đối tượng theo Điều 2 Luật Đảm bảo mức sống cơ bản quốc dân
· Những người được bảo vệ theo Điều 5 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 5.2 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân
· Người bị khuyết tật nặng trong số những người bị khuyết tật theo Điều 2 Luật Phúc lợi dành cho người khuyết tật
· Người được phán quyết là thương binh thuộc các cấp độ từ cấp 1 đến cấp 3 theo Điều 6.4 Luật Đối xử danh dự và hỗ trợ người có công
· Người vị thành niên
Giảm mức phạt đối với hành vi chi trả tự nguyện
- Trường hợp đương sự tự nguyện nộp phạt trong thời hạn nộp ý kiến từ 10 ngày trở lên kể từ khi nhận được thông báo từ trước, cơ quan hành chính có thể giảm mức phạt xuống còn 20/100 mức phạt phải nộp (Khoản 1 Điều 18 Luật Quy định về vi phạm trật tự và Điều 5 Nghị định thi hành Luật Quy định về vi phạm trật tự).
- Nếu đương sự nộp số tiền phạt được giảm trong thời hạn nộp ý kiến theo quy định trên, thủ tục ấn định và thu tiền phạt đối với hành vi vi phạm trật tự liên quan chấm dứt (Khoản 2 Điều 18 Luật Quy định về vi phạm trật tự).
※ Thông thường, “thông báo trước” về tiền phạt và “thông báo giảm tiền phạt” được gửi cùng nhau hoặc có số tài khoản ngân hàng do cơ quan hành chính liên quan chỉ định được ghi trong bản hướng dẫn. Do đó, người tự nguyện nộp phạt có thể nộp phạt theo “thông báo giảm tiền phạt” được gửi kèm “trong thời hạn nộp ý kiến” hoặc nộp số tiền phạt đã giảm vào tài khoản ngân hàng được chỉ định.
Mối quan hệ giữa việc giảm tiền phạt thông qua việc nộp tiền tự nguyện và việc giảm tiền phạt theo quy định của pháp luật
- Đối với các đối tượng là người được bảo đảm sinh kế cơ bản quốc gia, người được bảo vệ theo diện gia đình đơn thân, người khuyết tật (mức độ 3 trở lên), người có công với đất nước (mức độ thương binh cấp độ 3 trở lên), hoặc trẻ vị thành niên, kể cả khi có nhiều lý do để được giảm tiền phạt theo quy định của pháp luật cũng không thể được giảm nhiều lần ngoại trừ việc giảm tiền phạt cho người nộp thuế tự nguyện (Khoản 2 Điều 2.2 Nghị định thi hành Luật Quy định về vi phạm trật tự). Do đó, việc giảm tiền phạt cho đối tượng nộp thuế tự nguyện có thể trùng lặp với các lý do giảm tiền phạt khác.