Đối tượng và nội dung hình phạt
Phạt tù tối đa 5 năm hoặc phạt tiền tối đa 15 triệu won
- Người gây tai nạn giao thông gây thiệt hại về người nhưng không dừng xe ngay để thực hiện các biện pháp cần thiết như cứu trợ người bị thương (trừ người không cung cấp thông tin cá nhân cho người bị hại theo Điểm 2 Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ cho trường hợp có dấu hiệu rõ ràng chỉ có xe dừng, đỗ lại bị hư hỏng) (Điều 148 Luật Giao thông đường bộ).
- Người gây nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông trên đường do hành vi xử lý tùy tiện thiết bị báo hiệu hoặc phá dỡ, di dời, làm hư hỏng thiết bị an toàn giao thông (Khoản 2 Điều 149 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tù từ 1 năm đến 6 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến 30 triệu won
- Người bị kết án từ phạt tiền trở lên về tội cấm lái xe trong tình trạng say rượu và tái vi phạm quy định cấm lái xe trong tình trạng say rượu trong thời hạn 10 năm kể từ ngày tuyên án (bao gồm cả người đã kết thúc thời hạn thi hành án) bị xử phạt theo các mức sau (Khoản 1 Điều 148.2 Luật Giao thông đường bộ).
Hành vi
|
Nội dung về hình phạt
|
Từ chối thực hiện bài kiểm tra hơi thở
|
Phạt tù từ 1 năm đến 6 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến 30 triệu won
|
Người có nồng độ cồn trong máu từ 0,2% trở lên
|
Phạt tù từ 2 đến 6 năm hoặc phạt tiền từ 10 triệu won đến 30 triệu won
|
Nồng độ cồn trong máu từ 0,03% đến dưới 0,2%
|
Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến hơn 20 triệu won
|
※ Người lái xe trong tình trạng say rượu sẽ bị xử phạt theo các mức sau (Khoản 3 Điều 148.2 Luật Giao thông đường bộ).
Nồng độ cồn trong máu
|
Nội dung hình phạt
|
Người có từ 0,2% trở lên
|
Phạt tù từ 2 đến 5 năm hoặc phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu won
|
Từ 0,08% đến dưới 0,2%
|
Phạt tù từ 1 đến 2 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu won
|
Từ 0,03% đến dưới 0,08%
|
Phạt tù tối đa 1 năm hoặc phạt tiền tối đa 5 triệu won
|
Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến 20 triệu won
- Người có căn cứ lý do xác đáng cho rằng đang trong tình trạng say rượu nhưng không tuân thủ việc đo lường hơi thở của cảnh sát (Khoản 2 Điều 148.2 Luật Giao thông đường bộ).
Phạt tù tối đa 3 năm hoặc phạt tiền tối đa 10 triệu won
- Người điều khiển các loại xe có nguy cơ không thể lái xe một cách bình thường do sử dụng thuốc (Khoản 4 Điều 148.2 Luật Giao thông đường bộ).
※ Trường hợp gây thương tích hoặc gây tử vong khi đang trong tình trạng khó có thể lái xe bình thường do ảnh hưởng của rượu hoặc thuốc, có thể phải chịu hình phạt sau (Điều 5.11 Luật về hình phạt tăng nặng các tội cụ thể).
· Trường hợp gây thương tích: Phạt tù từ 1 năm đến 15 năm hoặc phạt tiền từ 10 triệu won đến 30 triệu won
· Trường hợp gây tử vong: Phạt tù chung thân hoặc từ 3 năm trở lên
Phạt tù tối đa 3 năm hoặc phạt tiền tối đa 7 triệu won
- Người có hành vi xử lý tùy tiện thiết bị báo hiệu hoặc phá dỡ, di dời, làm hư hỏng thiết bị an toàn giao thông (Khoản 1 Điều 149 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tù tối đa 2 năm hoặc phạt tiền tối đa 5 triệu won
- Người thực hiện hành vi hoặc chỉ đạo thực hiện hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc gây nguy hiểm giao thông khi từ 2 người điều khiển từ 2 xe trở lên xếp thành hàng dọc bằng cách tiến, lùi hoặc rẽ trái, phải mà không có lý do chính đáng (Điểm 1 Điều 150 Luật Giao thông đường bộ).
Phạt tù tối đa 2 năm hoặc phạt tiền tối đa 5 triệu won
- Người làm hư hỏng nhà cửa hoặc tài sản khác của người khác do không chú ý và sao nhãng vì công việc hoặc do sơ suất nghiêm trọng (Điều 151 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tù tối đa 1 năm hoặc phạt tiền tối đa 5 triệu won
- Người điều khiển các loại xe cố ý gây nguy hiểm vi phạm Điều 46.3 Luật Giao thông đường bộ (Điểm 1 Điều 151.2 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển các loại xe chạy với tốc độ vượt quá tốc độ tối đa 100 km/h từ 3 lần trở lên (Điểm 2 Điều 151.2 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tù tối đa 1 năm hoặc phạt tiền tối đa 3 triệu won
- Người điều khiển phương tiện khi không có bằng lái xe (bao gồm bằng lái xe đạp gắn động cơ) hoặc không có bằng lái xe quốc tế (bao gồm trường hợp tước bằng) (bao gồm trường hợp bị cấm lái xe và trường hợp đã hết thời hạn hiệu lực) (Điểm 1 Điều 152 Luật Giao thông đường bộ)
- Người sử dụng lao động cho phép người không có bằng lái xe (bao gồm người đã bị tước bằng lái xe) được phép lái xe ô tô (Điểm 2 Điều 152 Luật Giao thông đường bộ)
- Người đã có bằng lái xe hoặc được cấp giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ thay cho giấy phép lái xe bằng cách gian dối hoặc bằng các biện pháp trái pháp luật khác (Điểm 3 Điều 152 Luật Giao thông đường bộ)
- Người tùy tiện để lại vật gây cản trở giao thông trên đường (Điểm 4 Điều 152 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tù tối đa 6 tháng, phạt tiền tối đa 2 triệu won hoặc tạm giam
- Người điều khiển xe ô tô hoặc cho người khác điều khiển xe ô tô không được trang bị các thiết bị theo yêu cầu của Luật Quản lý xe ô tô, Luật Quản lý máy xây dựng hoặc theo các lệnh ban hành theo đó (Điểm 1 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người không chấp hành, từ chối hoặc gây cản trở vào các yêu cầu, hành động hoặc mệnh lệnh của cảnh sát theo Điều 41 Luật Giao thông đường bộ (các biện pháp của cảnh sát đối với phương tiện không được bảo dưỡng), Điều 47 Luật Giao thông đường bộ (các biện pháp của cảnh sát đối với người lái xe không có giấy phép lái xe, say rượu hoặc sử dụng thuốc) hoặc Điều 58 Luật Giao thông đường bộ (các biện pháp của cảnh sát phòng ngừa nguy hiểm trên đường cao tốc) (Điểm 2 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, lắp đặt thiết bị gây cản trở chức năng của thiết bị kiểm soát giao thông nhằm mục đích trốn tránh bị xử phạt giao thông (Điểm 3 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển xe ô tô có trang bị thiết bị gây cản trở chức năng của thiết bị kiểm soát giao thông (Điểm 4 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người gây cản trở biện pháp xử lý hoặc hành vi trình báo của người lái xe hoặc thành viên tổ lái khác khi xảy ra tai nạn giao thông (Điểm 5 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người lắp đặt cẩu thả các phương tiện đảm bảo an toàn giao thông hoặc các phương tiện tương tự khác (Điểm 6 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người đã lái xe vi phạm các điều kiện quy định của giấy phép lái xe như giới hạn về cấu trúc của các loại xe vốn có thể được điều khiển tùy theo thể trạng hoặc khả năng lái xe của người đó (Điểm 7 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tiền tối đa 1 triệu won hoặc tạm giam
- Người cố ý lái xe vi phạm Khoản 3 Điều 13 Luật Giao thông đường bộ trên đường cao tốc, đường dành riêng cho ô tô, đường có dải phân cách (Điểm 1 Khoản 2 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển các loại xe vượt quá tốc độ tối đa 100 km/h (Điểm 2 Khoản 2 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tiền tối đa 300,000 won hoặc tạm giam
- Người điều khiển các loại xe tương tự hoặc được sơn màu hay biểu hiện sự chống đối với xe kiểm soát giao thông, xe điều tra tội phạm hoặc xe ưu tiên khác hoặc điều khiển các loại xe được sơn hay biểu hiện tương tự (Điểm 1 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển xe đạp gắn động cơ nhưng chưa được cấp bằng lái xe đạp gắn động cơ (bao gồm bằng lái xe đạp gắn động cơ đã bị tước) hoặc chưa được cấp bằng lái xe quốc tế có ghi việc có thể lái xe đạp gắn động cơ trong số các loại bằng lái xe quốc tế (bao gồm trường hợp bị cấm lái xe và trường hợp đã hết hạn hiệu lực) (Điểm 2 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người lái xe trong tình trạng có nguy cơ không thể lái xe bình thường do làm việc quá sức hoặc bị bệnh (Điểm 3 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển xe buýt đưa đón trẻ em đi học nhưng không có người giám hộ đi cùng (Điểm 3.2 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người lái xe không kiểm tra xem trẻ em hay trẻ sơ sinh đã xuống xe hay chưa (Điểm 3.3 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người lái xe không kích hoạt thiết bị xác nhận trẻ em xuống xe. Tuy nhiên, loại trừ trường hợp thiết bị không thể hoạt động do tạm thời tháo ra để kiểm tra, sửa chữa (Điểm 3.4 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người gắn biển giám hộ lên xe đưa đón trẻ em nhưng xe được điều khiển không có người giám hộ (Điểm 3.5 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người không khai báo tình tình xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông (Điểm 4 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người sử dụng lao động cho phép người điều khiển xe đạp gắn động cơ nhưng chưa được cấp bằng lái xe đạp gắn động cơ (bao gồm bằng lái xe đạp gắn động cơ đã bị tước) hoặc chưa được cấp bằng lái xe quốc tế có ghi việc có thể lái xe đạp gắn động cơ trong số các loại bằng lái xe quốc tế (bao gồm trường hợp bị cấm lái xe và trường hợp đã hết hạn hiệu lực) (Điểm 5 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển các phương tiện xe và ngựa không phải ô tô (giới hạn xe hai bánh vào nhóm xe ưu tiên) hoặc người đi bộ đã lưu thông hoặc băng qua các loại đường cao tốc (Điểm 6 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ).
- Người vi phạm mệnh lệnh khắc phục hành vi vi phạm từ giám đốc sở cảnh sát trong trường hợp lắp đặt các công trình an toàn giao thông hoặc công trình tương tự không đúng quy định, để bừa bãi các vật cản trở giao thông trên đường hoặc lắp đặt, xây dựng các công trình có thể gây cản trở giao thông (Điểm 8 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
- Người điều khiển các loại xe chạy với tốc độ vượt quá tốc độ tối đa 80 km/h (Điểm 9 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ)
Phạt tiền tối đa 200,000 won hoặc tạm giam
- Người không chấp hành yêu cầu của cảnh sát về việc xuất trình giấy phép lái xe hoặc yêu cầu cho lời khai để xác minh người lái xe (Điều 155 Luật Giao thông đường bộ)
Tăng nặng hình phạt đối với tai nạn giao thông trong khu vực bảo vệ trẻ em
- Người điều khiển xe ô tô (kể cả xe đạp gắn động cơ) lái xe vào khu vực bảo vệ trẻ em theo Khoản 3 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ và vi phạm nghĩa vụ phải tuân thủ các biện pháp theo Khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ trong khi phải chú ý đến sự an toàn của trẻ em (chỉ người dưới 13 tuổi) sẽ bị tăng nặng hình phạt theo các mức như sau trong trường hợp phạm lỗi sơ suất nghề nghiệp hoặc sơ suất nghiêm trọng dẫn đến tử vong (Điều 5.13 Luật về hình phạt tăng nặng các tội cụ thể).
· Trường hợp gây tử vong cho trẻ em: Phạt tù chung thân hoặc từ 3 năm trở lên
· Trường hợp gây thương tích cho trẻ em: Phạt tù từ 1 năm đến 15 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến 30 triệu won