Quy định đặc biệt về đường dành riêng cho xe ô tô và đường cao tốc
Lái xe trên đường cao tốc
- Đường cao tốc hoặc đường dành riêng cho ô tô (sau đây gọi là “các loại đường cao tốc”) nơi các loại xe di chuyển với tốc độ cao có nguy cơ xảy ra tai nạn cao và mức độ thiệt hại khi xảy ra tai nạn cao nên Luật Giao thông đường bộ quy định riêng phương pháp lái xe trên đường cao tốc, v.v. tại Chương 5 Luật Giao thông đường bộ (từ Điều 57 đến Điều 67 Luật Giao thông đường bộ).
- Những nội dung không quy định tại Chương 5 Luật Giao thông đường bộ sẽ được thực hiện theo phương thức đi trên đường bộ thông thường (Điều 57 Luật Giao thông đường bộ).
Tiêu chuẩn cho xe lưu thông trên làn đường xe ô tô trên đường cao tốc
Tiêu chuẩn cho xe lưu thông trên làn đường xe ô tô trên đường cao tốc
- Tiêu chuẩn cho phương tiện lưu thông trên làn đường xe ô tô trên đường cao tốc (không bao gồm làn đường dành riêng nếu có) như sau (Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, Điều 39 và Bảng 9 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Đường bộ
|
Phân loại làn đường
|
Các loại phương tiện có thể lưu thông
|
Đường cao tốc
|
2 làn đường mỗi chiều
|
1 làn đường
|
Tất cả các loại xe ô tô muốn vượt. Tuy nhiên, trường hợp không thể tránh khỏi việc lái xe ở tốc độ dưới 80 km/h do tình hình đường sá chẳng hạn như lượng phương tiện giao thông tăng lên v.v., có thể lái xe mà không cần vượt.
|
2 làn đường
|
Tất cả các loại xe ô tô
|
3 làn đường mỗi chiều trở lên
|
1 làn đường
|
Xe con có ý định vượt và xe tải loại nhẹ/ nhỏ/ trung bình có ý định vượt. Tuy nhiên, trường hợp không thể tránh khỏi việc lái xe ở tốc độ dưới 80 km/h do tình hình đường sá chẳng hạn như lượng phương tiện giao thông tăng lên v.v., có thể lái xe mà không cần vượt.
|
Làn đường bên trái
|
Xe con và xe tải loại nhẹ/ nhỏ/ trung bình
|
Làn đường bên phải
|
Xe tải lớn, xe chở hàng, xe đặc biệt, máy móc xây dựng
|
Chế tài khi vi phạm
- Mức phạt tiền và điểm phạt (Điểm 3 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 39 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 21 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Điểm phạt
|
Vi phạm lưu thông trên làn đường quy định trên đường cao tốc
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won
|
10
|
Cấm lưu thông trên lề đường và cách vượt
Vi phạm việc lưu thông trên lề đường cao tốc và đường dành riêng cho ô tô
- Người điều khiển phương tiện phải lưu thông theo tiêu chuẩn dành cho xe lưu thông trên các loại đường cao tốc, trừ những trường hợp có hoàn cảnh bất khả kháng như hư xe v.v. và không được lưu thông trên lề đường (có nghĩa là làn đường có lề theo Luật Đường bộ) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ).
- Tuy nhiên, có thể lưu thông trên lề đường khi thuộc một trong các trường hợp sau (Quy định Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ).
· Trường hợp lái xe thực hiện các công việc như sửa chữa, bảo dưỡng cho xe ưu tiên và các loại đường cao tốc
· Trường hợp lái xe trên lề đường theo tín hiệu hoặc chỉ dẫn của đèn giao thông hoặc của cảnh sát trong lúc ùn tắc giao thông
Chế tài khi vi phạm
- Mức phạt tiền và phạt điểm (Điểm 3 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 19 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 11 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Điểm phạt
|
Vi phạm lưu thông trên lề đường của đường cao tốc và đường dành riêng cho ô tô
|
Các loại xe tải: 70,000 won Các loại xe con: 60,000 won
|
30
|
Vi phạm cách thức vượt
- Để vượt xe khác trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô phải sử dụng đèn xi nhan, đèn xe, còi xe để chạy an toàn trên làn đường bên trái ngay cạnh làn đường quy định trong Tiêu chuẩn lưu thông trên đường cao tốc trên (Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, Khoản 1 Điều 39 và Mục 2 chính Bảng 9 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Các mức tiền phạt (Điểm 3 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 7 Bảng 7 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 24 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Điểm phạt
|
Vi phạm cách thức vượt trên đường cao tốc, đường dành riêng cho xe ô tô
|
Các loại xe tải: 70,000 won Các loại xe con: 60,000 won
|
10
|
Làn đường dành riêng cho xe buýt trên đường cao tốc
Lắp đặt làn đường dành riêng cho xe buýt trên đường cao tốc
- Giám đốc sở cảnh sát có thể bố trí làn đường dành riêng trên đường cao tốc để đảm bảo giao thông thông suốt trên đường cao tốc (Khoản 1 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ).
- Chỉ những ô tô được đi trên làn đường riêng trên đường cao tốc mới có thể đi trên làn đường riêng (Khoản 2 Điều 61 và Nội dung chính Khoản 3 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ).
Lưu thông trên làn đường dành riêng cho xe buýt trên đường cao tốc
- Chỉ xe ô tô chở khách và xe tải có sức chứa từ 9 chỗ ngồi trở lên (ô tô chở khách hoặc xe tải có sức chứa từ 12 chỗ ngồi trở xuống được giới hạn trong trường hợp đang chở từ 6 người trở lên) mới được đi trên làn đường dành riêng cho xe buýt trên đường cao tốc (Bảng 1 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Mức tiền phạt và điểm phạt (Điểm 1 Điều 156, Khoản 2 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 20 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 12 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt (phạt hành chính)
|
Điểm phạt
|
Làn đường dành riêng cho xe buýt trên đường cao tốc
|
Các loại xe tải: 70,000 won (100,000 won) Các loại xe con: 60,000 won (90,000 won)
|
30
|
- Tuy nhiên, trong các trường hợp sau, có thể sử dụng làn đường dành riêng ngay cả khi không phải là xe có thể lưu thông trên làn đường dành riêng (Khoản 2 Điều 61, Quy định Khoản 3 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ và Điều 10 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).
· Khi xe ưu tiên được điều khiển đúng theo mục đích sử dụng
· Khi xe taxi tạm thời đón, trả khách trong phạm vi không cản trở việc lưu thông của các phương tiện trên làn đường dành riêng. Trong trường hợp này, người lái tắc xi phải ngay lập tức ra khỏi làn đường dành riêng sau khi hành khách lên, xuống xe.
· Khi không thể lưu thông ngoại trừ làn đường dành riêng do đường bị hư hỏng, thi công hoặc do các trở ngại không thể tránh khỏi khác
Cấm băng qua đường
Không được phép băng qua đường cao tốc, quay đầu hoặc lùi xe.
- Người điều khiển ô tô không được băng qua đường cao tốc, quay đầu xe, lùi xe khi đang điều khiển xe. Tuy nhiên, có thể có ngoại lệ đối với các phương tiện cần thiết nhằm mục đích phòng ngừa, loại bỏ nguy hiểm trên các đường cao tốc hoặc ứng cứu khẩn cấp tai nạn giao thông trong số các phương tiện ưu tiên hoặc phương tiện làm công việc như sửa chữa, bảo trì đường bộ (Điều 62 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Các mức xử phạt (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 40 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Vi phạm băng qua đường, quay đầu xe và lùi xe trên đường cao tốc, đường dành riêng cho xe ô tô
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won
|
Cấm lưu thông trên các đường cao tốc và không được dừng hoặc đỗ xe
Cấm lưu thông hoặc băng qua đường
- Người điều khiển các phương tiện xe và ngựa không phải ô tô (giới hạn xe hai bánh vào nhóm xe ưu tiên) hoặc người đi bộ không được lưu thông hoặc băng qua các loại đường cao tốc (Điều 63 Luật Giao thông đường bộ).
※ Người lưu thông hoặc băng qua các loại đường cao tốc vi phạm lệnh cấm lưu thông trên các loại đường cao tốc sẽ bị phạt tiền tối đa 300,000 won hoặc bị tạm giam (Điểm 6 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ).
Cấm dừng hoặc đỗ xe trên các loại đường cao tốc
- Người điều khiển ô tô không được dừng, đỗ xe trên các loại đường cao tốc trừ các trường hợp sau đây (Điều 64 Luật Giao thông đường bộ).
· Khi tạm dừng, đỗ xe để chấp hành quy định của pháp luật hoặc sự hướng dẫn của cảnh sát (trừ cảnh sát tự quản) hoặc để đề phòng nguy hiểm
· Khi dừng, đỗ xe ở bến xe hoặc nơi có lắp đặt biển báo an toàn để báo hiệu việc dừng, đỗ xe
· Khi dừng, đỗ xe sát mép đường (kể cả trên lề đường) do xe bị hỏng hoặc vì lý do bất khả kháng khác
· Khi dừng xe tại điểm thu phí để nộp phí lưu thông
· Khi người quản lý đường bộ dừng hoặc đỗ trên các loại đường cao tốc để sửa chữa, bảo trì hoặc đi xem các loại đường cao tốc
· Khi xe ưu tiên của cảnh sát bị dừng hoặc đỗ trên các loại đường cao tốc nhằm mục đích điều tra tội phạm, kiểm soát giao thông hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác của cảnh sát
· Khi xe cứu hỏa dừng, đỗ trên các loại đường cao tốc để thực hiện các hoạt động phòng cháy chữa cháy như chữa cháy, cứu hộ, sơ cứu, hỗ trợ chữa cháy và hoạt động đảm bảo an toàn tính mạng
· Khi các phương tiện ưu tiên, trừ xe ưu tiên của cảnh sát và xe cứu hỏa, dừng hoặc đỗ lại để đạt được mục đích sử dụng.
· Khi xe cứu hỏa dừng, đỗ trên các loại đường cao tốc để thực hiện các hoạt động phòng cháy chữa cháy như chữa cháy, cứu hộ, sơ cứu, hỗ trợ chữa cháy và hoạt động đảm bảo an toàn tính mạng
· Khi các phương tiện ưu tiên, trừ xe ưu tiên của cảnh sát và xe cứu hỏa, dừng hoặc đỗ lại để đạt được mục đích sử dụng
· Khi tạm dừng hoặc đỗ xe trên làn đường của các loại đường cao tốc khi không thể di chuyển do tắc đường hoặc vì lý do bất khả kháng khác
Chế tài khi vi phạm
- Các mức xử phạt (Điểm 6 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 41 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Vi phạm lệnh cấm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc, đường dành riêng cho xe ô tô
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won
|
Thứ tự ưu tiên khi vào đường cao tốc
Khi đi vào đường cao tốc, không được cản trở việc lưu thông của các phương tiện khác.
- Khi muốn đi vào đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô (trừ xe ưu tiên) không được cản trở việc lưu thông của các xe khác đang lưu thông trên đường cao tốc (Khoản 1 Điều 65 Luật Giao thông đường bộ).
- Người điều khiển các phương tiện không phải là xe ưu tiên không được cản trở việc xe ưu tiên đi vào đường cao tốc (Khoản 2 Điều 65 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Các mức xử phạt (Điểm 3 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 42 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Vi phạm khi vào đường cao tốc
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won
|
Nghĩa vụ xử lý trong trường hợp hư hỏng
Biện pháp xử lý khi không thể lái xe trên đường cao tốc do xe bị hỏng
- Trường hợp người điều khiển ô tô không thể cho xe chạy trên các loại đường cao tốc do bị hư hỏng hoặc vì lý do khác, phải cắm biển báo xe bị hỏng và thực hiện các biện pháp cần thiết như di chuyển xe bị hỏng đi nơi khác ngoài các loại đường cao tốc (Điều 66 Luật Giao thông đường bộ).
- Người điều khiển ô tô chạy trên các loại đường cao tốc phải luôn đặt biển báo xe bị hỏng để đảm bảo an toàn giao thông và thông suốt giao thông. Khi xe bị hỏng hóc hoặc vì lý do bất khả kháng khác không thể lái xe, phải dừng xe ở mép đường bên phải và để ở vị trí mà người điều khiển xe ô tô đang đến gần từ phía sau có thể nhìn thấy xe (Khoản 2 Điều 67 Luật Giao thông đường bộ và Khoản 3 Điều 40 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
- Vào ban đêm, phải lắp đặt biển báo xe hỏng hóc và đèn tín hiệu nhấp nháy màu đỏ, đèn điện hoặc tín hiệu lửa để có thể nhận biết được từ khoảng cách 500m về mọi hướng ở vị trí mà người điều khiển phương tiện đang tiến tới từ phía sau có thể nhìn thấy (Điểm 2 Khoản 1 và Khoản 3 Điều 40 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Các mức xử phạt (Điểm 3 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Khoản 1 Điều 99 và Điểm 43 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Vi phạm nghĩa vụ xử lý trong trường hợp hư hỏng trên đường cao tốc và đường dành riêng cho xe ô tô
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won
|
Nghĩa vụ thắt dây an toàn trên các loại đường cao tốc
Nghĩa vụ thắt dây an toàn
- Người điều khiển xe ô tô (trừ xe hai bánh) phải thắt dây an toàn khi điều khiển xe ô tô và tất cả hành khách ngồi ở tất cả các ghế cũng phải thắt dây an toàn (đối với trường hợp trẻ sơ sinh, thắt dây an toàn sau khi lắp dụng cụ bảo vệ dành cho trẻ em) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 50 Luật Giao thông đường bộ).
Trường hợp ngoại lệ đối với việc thắt dây an toàn
- Các trường hợp ngoại lệ về thắt dây an toàn được công nhận trong các trường hợp sau (Quy định Khoản 1 Điều 50 Luật Giao thông đường bộ và Điều 31 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
· Trường hợp của người được cho là không phù hợp để thắt dây an toàn do chấn thương, bệnh tật, khuyết tật, mang thai, v.v. khi ngồi trên xe hoặc lái xe riêng
· Trường hợp điều khiển phương tiện để lùi xe
· Trường hợp của người được cho là không phù hợp để thắt dây an toàn do chiều cao, béo phì hoặc các tình trạng thể chất khác khi ngồi trên xe hoặc lái xe riêng
· Trường hợp xe ưu tiên được điều khiển đúng theo mục đích sử dụng
· Trường hợp lái xe hoặc ngồi trên xe có xe cảnh sát hộ tống hoặc hướng dẫn vì mục đích an ninh, v.v.
· Trường hợp lái xe hoặc ngồi trên xe được sử dụng cho các chiến dịch trưng cầu dân ý, chiến dịch bầu cử cũng như các nhiệm vụ quản lý bầu cử và trưng cầu dân ý theo Luật Bầu cử quốc gia và các luật liên quan đến bầu cử ở cơ quan công quyền
· Trường hợp lái xe hoặc ngồi trên xe để thực hiện công việc của người làm nghề chuyển phát thư, thu gom rác và các công việc cần thiết khác đòi hỏi phải lên xuống xe nhiều lần
· Trường hợp người điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của Luật Kinh doanh vận tải hành khách không thể buộc hành khách thắt dây an toàn do hành khách say rượu, sử dụng ma túy v.v. hoặc hành khách không thắt dây an toàn dù đã được hướng dẫn
Chế tài khi vi phạm
- Các mức tiền phạt và phạt hành chính (Điểm 2 Khoản 2 Điều 160 Luật Giao thông đường bộ, nội dung chính Khoản 4 Điều 88, Điểm 9 Bảng 6 và Điểm 56 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Vi phạm nghĩa vụ thắt dây an toàn khi lái xe
|
Các loại xe tải: 30,000 won Các loại xe con: 30,000 won
|
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt hành chính
|
Người lái xe không yêu cầu hành khách thắt dây an toàn khi lái xe
|
Trường hợp hành khách dưới 13 tuổi: 60,000 won Trường hợp hành khách từ 13 tuổi trở lên: 30,000 won
|