Nghĩa vụ tuân thủ theo sự kiểm tra của cảnh sát
Nghĩa vụ tuân thủ việc đo lường nồng độ rượu
- Khi xét thấy cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông và ngăn ngừa nguy hiểm hoặc khi có lý do chính đáng để tin rằng người điều khiển các loại xe đã lái xe trong tình trạng say rượu, cảnh sát có thể kiểm tra hơi thở để xác định xem người lái xe có bị say rượu hay không. Trong trường hợp này, người lái xe phải chấp hành việc đo lường của cảnh sát (Khoản 2 Điều 44 Luật Giao thông đường bộ).
※ Giấy phép lái xe sẽ bị hủy khi lái xe trong tình trạng say rượu hoặc khi không tuân thủ yêu cầu đo lường của cảnh sát mặc dù có lý do chính đáng để tin rằng người lái xe đã lái xe trong tình trạng say rượu (Điều 91 và Điểm 2 2. 3 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
※ Trường hợp người có lý do chính đáng để được tin rằng đã lái xe trong tình trạng say rượu không chấp hành việc đo lường của cảnh sát sẽ bị xử lý phạt tù từ 1 đến 5 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến 20 triệu won (Khoản 2 Điều 148.2 Luật Giao thông đường bộ).
※ Người đã bị kết án phạt tiền hoặc nặng hơn do không tuân thủ việc đo lường của cảnh sát trong quy định trên và tái phạm trong vòng 10 năm kể từ ngày nhận bản án xử phạt đó sẽ bị xử phạt tù từ 1 đến 6 năm hoặc phạt tiền từ 5 triệu won đến 30 triệu won (Điểm 1 Khoản 1 Điều 148.2 Luật Giao thông đường bộ).
※ Trường hợp đã bị hủy giấy phép lái xe do vi phạm nghĩa vụ tuân theo sự đo lường của cảnh sát trong quy định trên từ 3 lần trở lên, không được cấp giấy phép lái xe nếu chưa quá 2 năm kể từ ngày bị hủy giấy phép lái xe. Tuy nhiên, đối với trường hợp xác nhận mức án được phán quyết thấp hơn mức phạt tiền hoặc được xác nhận hưởng án treo, hoặc hoãn việc khởi tố, hay nhận quyết định xử lý bảo vệ theo Điều 32 Luật Vị thành niên, có thể nhận giấy phép lái xe ngay cả trong thời hạn trên (Điểm 6 Khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường bộ).
- Đối với trường hợp người lái xe không phục kết quả đo lường trên, có thể đo lường lại bằng cách lấy máu v.v. sau khi nhận được sự đồng ý từ người lái xe đó (Khoản 3 Điều 44 Luật Giao thông đường bộ).
Kiểm tra xử lý xe kém bảo dưỡng
- Trường hợp xe đang lưu thông là xe kém bảo dưỡng, trước tiên cảnh sát sẽ yêu cầu dừng xe, sau đó yêu cầu người điều khiển phương tiện xuất trình đăng ký xe hoặc bằng lái xe và tiến hành kiểm tra các trang bị của xe (Khoản 1 Điều 41 Luật Giao thông đường bộ).
- Trường hợp phát hiện lỗi bảo dưỡng sau quá trình kiểm tra, cảnh sát sẽ yêu cầu người điều khiển phương tiện đó thực hiện các biện pháp khẩn cấp tùy theo mức độ của lỗi bảo dưỡng, sau đó để cho người đó tiếp tục điều khiển hoặc xem xét tình hình giao thông và đường bộ để quy định các điều kiện cần thiết nhằm ngăn ngừa nguy hiểm trên chặng đường hoặc tuyến đường lưu thông, sau đó có thể cho phép người điều khiển phương tiện đó tiếp tục điều khiển theo các yêu cầu cảnh sát đã quy định (Khoản 2 Điều 41 Luật Giao thông đường bộ).
- Ngoài trường hợp trên, nếu xe có nguy cơ xảy ra nguy hiểm do trạng thái bảo dưỡng quá kém, giám đốc sở cảnh sát tỉnh, thành phố có thể ban lệnh giữ lại giấy đăng ký xe và tạm đình chỉ việc lái xe. Trong trường hợp này, nếu cần thiết, việc sử dụng xe có thể bị đình chỉ bằng cách ấn định thời gian bảo dưỡng trong vòng 10 ngày (Khoản 3 Điều 41 Luật Giao thông đường bộ).
※ Người không tuân thủ, từ chối hoặc cản trở thực hiện theo yêu cầu, biện pháp xử lý hoặc mệnh lệnh của cảnh sát sẽ bị phạt tù tối đa 6 tháng hoặc phạt tiền tối đa 2 triệu won hoặc bị tạm giam (Điểm 2 Khoản 1 Điều 153 Luật Giao thông đường bộ).
Cấm gây gổ, cãi vã trên đường
Không được gây gổ, cãi vã trên đường.
- Người lái xe không được dừng xe ô tô và xe đạp gắn động cơ ở giữa đường để thực hiện các hành vi gây gổ, cãi vã v.v. gây cản trở lưu thông của các xe khác (Điểm 5 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 35 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3 (a) 28 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Điểm phạt
|
Vi phạm về việc nghiêm cấm gây gổ, cãi vã trên đường
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won Các loại xe 2 bánh: 30,000 won Các loại xe đạp: 20,000 won
|
10
|
Biện pháp xử lý tiếng ồn
Không được để tiếng ồn từ xe ô tô gây hại đến người khác.
- Người điều khiển phương tiện không được thực hiện một trong các hành vi sau mà không có lý do chính đáng nhằm gây tiếng ồn gây hại cho người khác (Điểm 8 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
· Hành vi khởi động các loại xe đột ngột hoặc tăng tốc độ đột ngột
· Hành vi tăng tốc độ quay của động cơ chính của các loại xe mà không truyền lực tới các bánh xe
· Hành vi bấm còi liên tục hoặc nhiều lần
Chế tài khi vi phạm (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ và Điểm 36 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Các hành vi gây ra tiếng ồn do khởi động đột ngột, tăng tốc nhanh, động cơ chạy không tải hoặc bấm còi liên tục và nhiều lần
|
Các loại xe tải: 50,000 won Các loại xe con: 40,000 won Các loại xe 2 bánh: 30,000 won Các loại xe đạp: 20,000 won
|
※ Cấm hành vi gây ồn ào trong xe
- Người lái xe không được phép điều khiển phương tiện khi để xảy ra tình trạng ồn ào bên trong xe.
· Người lái xe không được phép điều khiển phương tiện khi để hành khách có hành vi gây rối như nhảy múa, v.v. gây cản trở đáng kể đến việc lái xe an toàn (Điểm 9 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
- Chế tài khi vi phạm
· Trường hợp vi phạm về việc cấm lái xe khi để mặc cho hành khác gây ồn ào trong xe: Phạt 40 điểm, phạt tiền (các loại xe tải: 100,000 won, các loại xe con: 90,000 won, các loại xe 2 bánh: 60,000 won) (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 2 Bảng 7 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 6 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Cấm sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe
Không được sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe.
- Người lái xe không được sử dụng điện thoại di động (kể cả điện thoại loại dùng trên xe ô tô) khi đang điều khiển các loại xe (Nội dung chính Điểm 10 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
- Tuy nhiên, có thể sử dụng điện thoại di động trong các trường hợp sau (Quy định Điểm 10 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ và Điều 29 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).
· Khi các loại xe đang dừng lại
· Khi điều khiển xe ưu tiên
· Khi có nhu cầu cấp thiết trong đó có báo cáo tội phạm hoặc các loại hình thảm họa khác nhau
· Khi sử dụng thiết bị không cản trở việc lái xe an toàn và cho phép sử dụng điện thoại di động (bao gồm cả điện thoại trên ô tô) mà không cần phải cầm bằng tay
Chế tài khi vi phạm (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 15 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 17 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Điểm phạt
|
Sử dụng điện thoại di động khi lái xe
|
Các loại xe tải: 70,000 won Các loại xe con: 60,000 won Các loại xe 2 bánh: 40,000 won Các loại xe đạp: 30,000 won
|
15
|
Cấm xem truyền hình đa phương tiện kỹ thuật số (DMB) khi đang lái xe
Không được xem các chương trình phát sóng đa phương tiện kỹ thuật số (DMB) khi đang lái xe.
- Trong khi điều khiển các loại xe, người lái xe không được để hiển thị các video mà người lái xe có thể nhìn thấy khi đang điều khiển phương tiện qua các thiết bị thu hoặc phát video như đài phát thanh v.v. (kể cả những thiết bị di động do người lái xe mang theo, sau đây gọi là “thiết bị hiển thị video”) (Nội dung chính Điểm 11 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
- Tuy nhiên, video có thể được hiển thị khi thuộc một trong những trường hợp sau (Quy định Điểm 11 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
· Khi các loại xe đang dừng lại
· Khi các hình ảnh sau đây được hiển thị trên thiết bị hiển thị video được cài đặt hoặc gắn trên các loại xe
√ Video hướng dẫn địa lý hoặc video thông tin giao thông
√ Video hướng dẫn các tình huống khẩn cấp như tình trạng khẩn cấp của quốc gia hay thảm họa v.v.
√ Video giúp người lái xe quan sát trái phải hay phía trước và phía sau các loại xe khi đang lái xe
- Người lái xe không được thao tác với thiết bị hiển thị video khi đang lái các loại xe. Tuy nhiên, khi các loại xe dừng lại, thiết bị hiển thị video có thể được thao tác (Điểm 11.2 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 15.2, Điểm 15.3 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ, Điểm 3(a) 17.2 và 17.3 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Điểm phạt
|
Hiển thị video ở vị trí mà người lái xe có thể nhìn thấy khi đang lái xe Thao tác với thiết bị hiển thị video khi lái xe
|
Các loại xe tải: 70,000 won Các loại xe con: 60,000 won Các loại xe 2 bánh: 40,000 won Các loại xe đạp: 30,000 won
|
15
|
Nghĩa vụ tạm dừng để bảo vệ người yếu thế khi tham gia giao thông
Phải tạm dừng để bảo vệ người yếu thế khi tham gia giao thông.
- Người điều khiển tất cả phương tiện phải tạm dừng xe khi thuộc một trong những trường hợp sau (Điểm 2 Khoản 1 Điều 49 Luật Giao thông đường bộ).
· Khi phát hiện có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông đối với trẻ em, chẳng hạn như khi trẻ em băng qua đường mà không có người bảo hộ, trẻ em đang ngồi hoặc đứng trên đường, trẻ em đang chơi đùa trên đường v.v.
· Khi người khiếm thị qua đường với cây gậy trắng hoặc có chó dẫn đường dành cho người khiếm thị đi cùng
· Khi người khuyết tật hoặc người cao tuổi đang băng qua đường khi không thể sử dụng các phương tiện băng qua đường như hầm chui hoặc cầu vượt v.v.
Chế tài khi vi phạm (Điểm 14 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ)
Hành vi vi phạm
|
Tiền phạt
|
Vi phạm về việc bảo vệ trẻ em hoặc người khiếm thị v.v.
|
Các loại xe tải: 70,000 won Các loại xe con: 60,000 won Các loại xe 2 bánh: 40,000 won Các loại xe đạp: 30,000 won
|
Cấm hành vi gây ra nguy hiểm chung
Không được gây nguy hại cho người khác hoặc tạo ra mối nguy hiểm giao thông bằng cách thực hiện hành vi gây nguy hiểm chung.
- Người điều khiển các loại xe không được gây nguy hại cho người khác hoặc gây nguy hiểm giao thông khi từ 2 người điều khiển từ 2 xe trở lên xếp thành hàng dọc bằng cách tiến, lùi hoặc rẽ trái, phải mà không có lý do chính đáng (Khoản 1 Điều 46 của Luật Giao thông đường bộ).
- Người cùng ngồi trên các loại xe không được chỉ đạo cho các hành vi gây nguy hiểm chung (Khoản 2 Điều 46 Luật Giao thông đường bộ)
Chế tài khi vi phạm
- Nếu vi phạm quy định cấm các hành vi gây nguy hiểm chung, giấy phép lái xe có thể bị hủy hoặc bị tước giấy phép lái xe trong vòng 1 năm (Điểm 5 Khoản 1 Điều 93 Luật Giao thông đường bộ).
- Người thực hiện hoặc chỉ đạo hành vi gây nguy hiểm chung sẽ bị phạt tù tối đa 2 năm hoặc phạt tiền tối đa 5 triệu won (Điểm 1 Điều 150 Luật Giao thông đường bộ).
Cấm hành vi lái xe cố ý gây nguy hiểm
Hành vi bị cấm
- Người điều khiển các loại xe không được thực hiện liên tiếp từ hai hành vi trở lên, hoặc thực hiện một hành vi liên tục hoặc lặp lại sau đây nhằm đe dọa hoặc gây nguy hại cho người khác hoặc gây nguy hiểm giao thông (Điều 46.3 Luật Giao thông đường bộ).
· Vi phạm tín hiệu hoặc hướng dẫn
· Lấn sang đường vạch giữa
· Vi phạm tốc độ
· Vi phạm cấm vượt, cấm quay đầu, cấm lùi xe
· Vi phạm không đảm bảo khoảng cách an toàn, vi phạm cấm chuyển hướng, vi phạm cấm phanh gấp
· Vi phạm cách vượt xe hoặc cấm vượt xe
· Gây ồn ào không có lý do chính đáng
· Vi phạm cách vượt xe khi ở trên đường cao tốc
· Vi phạm cấm vượt đường, cấm quay đầu xe, cấm lùi trên đường cao tốc, v.v.
Giáo dục an toàn giao thông
- Người đã hoặc đang bị tước giấy phép lái xe do lái xe cố ý gây nguy hiểm nhưng chưa hết thời hạn tước giấy phép lái xe phải bắt buộc được đào tạo đặc biệt về an toàn giao thông (Điểm 2 Khoản 2 Điều 73 Luật Giao thông đường bộ).
- Trong trường hợp này, việc đào tạo bắt buộc có thể được hoãn lại nếu có lý do bất khả kháng (Phần sau Khoản 2 Điều 73 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Nếu người đã có bằng lái xe (không bao gồm giấy phép học lái xe) lái xe cố ý gây nguy hiểm, giám đốc sở cảnh sát tỉnh, thành phố có thể hủy giấy phép lái xe hoặc tước giấy phép lái xe tối đa 1 năm (Điểm 5.2 Khoản 1 Điều 93 Luật Giao thông đường bộ).
- Nếu người điều khiển các loại xe cố ý gây nguy hiểm, sẽ bị phạt tù tối đa 1 năm hoặc phạt tiền tối đa 5 triệu won (Điều 151.2 Luật Giao thông đường bộ).
Bảo vệ đặc biệt cho xe buýt trường học của trẻ em
Thế nào là xe buýt trường học dành cho trẻ em?
- Là phương tiện được sử dụng để đưa đón trẻ em đến trường tại các cơ sở giáo dục trẻ em (chỉ người dưới 13 tuổi) trong số các cơ sở sau và các phương tiện kinh doanh vận tải được vận hành với hành khách là trẻ em, đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách có giới hạn theo Khoản 3 Điều 4 Luật Kinh doanh vận tải hành khách (Điểm 23 Điều 2 Luật Giao thông đường bộ).
· Trung tâm Xúc tiến giáo dục mầm non và các trường mẫu giáo theo Luật Giáo dục mầm non, các trường tiểu học, trường chuyên, trường thay thế và trường nước ngoài theo Luật Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
· Các nhà trẻ theo Luật Chăm sóc trẻ nhỏ
· Các học viện và trung tâm đào tạo được thành lập theo Luật về thành lập và hoạt động các trung tâm dạy tư nhân và dạy ngoại khóa
· Các cơ sở thể thao được thành lập theo Luật về lắp đặt và sử dụng các cơ sở thể thao
· Các cơ sở phúc lợi dành cho người khuyết tật theo Luật Phúc lợi dành cho trẻ em (không bao gồm các cơ sở phục hồi chức năng nghề nghiệp cho người khuyết tật)
· Các cơ sở đào tạo thanh thiếu niên theo Luật Thúc đẩy hoạt động thanh thiếu niên
· Các cơ sở phúc lợi dành cho người khuyết tật theo Luật Phúc lợi dành cho người khuyết tật (không bao gồm các cơ sở phục hồi chức năng nghề nghiệp cho người khuyết tật)
· Thư viện công cộng theo Luật Thư viện
· Trung tâm xúc tiến giáo dục trọn đời của tỉnh, thành phố và các trung tâm học tập trọn đời của tỉnh, thành phố, quận, huyện theo Luật Giáo dục trọn đời
· Các cơ sở phúc lợi xã hội và trung tâm phúc lợi xã hội theo Luật Dịch vụ phúc lợi xã hội
Xe buýt trường học của trẻ em nhận được sự bảo vệ đặc biệt.
- Khi xe buýt trường học của trẻ em dừng trên đường và có các thiết bị như đèn nhấp nháy hoạt động để báo hiệu có trẻ em hoặc trẻ sơ sinh đang lên hoặc xuống xe, người điều khiển phương tiện đang đi trên làn đường cạnh làn đường nơi xe buýt trường học của trẻ em đang dừng lại phải tạm dừng xe trước khi đến gần xe buýt trường học của trẻ em và chạy chậm sau khi xác nhận đã an toàn (Khoản 1 Điều 51 Luật Giao thông đường bộ).
- Trong trường hợp nêu trên, đối với đường không có vạch kẻ giữa và đường chỉ có 1 làn đường mỗi chiều, người điều khiển phương tiện từ hướng ngược chiều cũng phải tạm dừng xe trước khi đến gần xe buýt trường học của trẻ em và chạy chậm sau khi xác nhận đã an toàn (Khoản 2 Điều 51 Luật Giao thông đường bộ).
- Cấm người điều khiển tất cả các phương tiện vượt xe buýt trường học đang chở trẻ em đang đi trên đường có biển báo chở trẻ em hoặc trẻ sơ sinh (Khoản 3 Điều 51 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 38 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 10.2 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Hành vi vi phạm
|
iền phạt
|
Điểm phạt
|
Vi phạm quy định bảo vệ đặc biệt đối với xe buýt trường học của trẻ em
|
Các loại xe tải: 100,000 won Các loại xe con: 90,000 won Các loại xe 2 bánh: 60,000 won
|
30
|
Những yêu cầu cần phải tuân thủ đối với người lái xe ô tô tự lái
Nghĩa vụ chú ý của người lái trong hệ thống lái bán tự động
- Người điều khiển xe ô tô có trang bị hệ thống lái tự động không thuộc hệ thống lái tự động hoàn toàn theo quy định của Pháp lệnh Bộ Hành chính và An ninh phải tuân theo ngay lập tức yêu cầu trực tiếp lái xe trên hệ thống lái tự động, trực tiếp điều khiển hệ thống lái, phanh và các thiết bị khác (Khoản 1 Điều 50.2 của Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
- Người lái xe vi phạm quy định này sẽ bị phạt tiền tối đa 200,000 won hoặc tạm giam hoặc phạt hành chính (Điểm 6.2 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ).