VIETNAMESE

Giao thông/Lái xe
Giới hạn tốc độ các loại xe
Giới hạn tốc độ các loại xe
Tốc độ lưu thông của xe ô tô và xe đạp gắn động cơ (sau đây gọi là “các loại xe”) bị hạn chế theo Luật Giao thông đường bộ, trong trường hợp cảnh sát trưởng hoặc giám đốc sở cảnh sát tỉnh, thành phố xét thấy cần thiết trong việc ngăn chặn những nguy hiểm xảy ra trên đường, đảm bảo giao thông được an toàn và thông suốt, có thể chỉ định khu vực hoặc chặng đường theo các phân loại sau để hạn chế tốc độ (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ).
Cảnh sát trưởng: Đường cao tốc
Giám đốc sở cảnh sát tỉnh, thành phố: Đường bộ ngoại trừ đường cao tốc
Hạn chế tốc động lưu thông theo từng con đường
Người điều khiển các loại xe phải lưu thông trên đường theo tốc độ lưu thông sau đây (Khoản 1 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ và Khoản 1 Điều 19 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).

Loại hình đường bộ 

Tốc độ lưu thông (km/h) 

Tối đa 

Tối thiểu 

Đường cao tốc  

 

Làn đường một chiều 

80 

50 

Từ 2 làn đường một chiều trở lên  

100 

(80 trong trường hợp là các loại xe tải chở hàng) 

50 

Tuyến đường, chặng đường được cảnh sát trưởng chỉ định, thông báo 

120 

(90 trong trường hợp là các loại xe tải chở hàng) 

50 

Đường dành riêng cho xe ô tô 

90 

30 

Đường chung 

Đường chung trong khu dân cư, khu thương mại và khu công nghiệp 

50 

(Tuy nhiên, 60 tại tuyến đường, chặng đường được cảnh sát trưởng chỉ định sau khi xét thấy cần thiết trong việc đảm bảo giao thông được thông suốt) 

Đường chung ngoài khu dân cư, khu thương mại và khu công nghiệp 

60 

(Tuy nhiên, 80 trên đường có từ 2 làn đường một chiều trở lên) 

※ Ghi chú: Các loại xe tải chở hàng là các xe tải chở hàng (áp dụng trong trường hợp tải trọng vượt quá 1.5 tấn), xe đặc biệt, xe vận chuyển hàng nguy hiểm (các loại xe ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm theo Bảng 9 (chính) 6 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ) và máy móc xây dựng. 

Người điều khiển các loại xe không được lái xe nhanh hơn tốc độ tối đa hoặc chậm hơn tốc độ tối thiểu, trừ những lý do bất khả kháng như ùn tắc giao thông v.v. (Khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ).
※ Giới hạn tốc độ trong khu vực bảo vệ trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật
Ở những khu vực được chỉ định là khu vực bảo vệ trẻ em, tốc độ lái xe có thể được giới hạn ở mức 30 km/h để bảo vệ trẻ em khỏi nguy cơ tai nạn giao thông và ở những khu vực được chỉ định là khu vực bảo vệ người cao tuổi và khu vực bảo vệ người khuyết tật, có thể hạn chế hoặc cấm lưu thông xe hoặc ngựa (Khoản 1 Điều 12 và Khoản 1 Điều 12.2 Luật Giao thông đường bộ).
· Chặng đường nhất định bao quanh bất kỳ cơ sở hoặc địa điểm nào sau đây được chỉ định là khu vực bảo vệ trẻ em (Khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ và Điều 14 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
√ Trường mẫu giáo theo Điều 2 Luật Giáo dục mầm non, trường tiểu học hoặc trường chuyên theo Điều 38 và Điều 55 Luật Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
√ Trong số các trung tâm giữ trẻ theo Điều 10 Luật Chăm sóc trẻ em, các trung tâm giữ trẻ có khả năng giữ từ 100 trẻ trở lên [Tuy nhiên, trong trường hợp thị trưởng đặc biệt, thị trưởng đô thị, thống đốc tỉnh tự quản đặc biệt Jeju hoặc thị trưởng, huyện trưởng (không bao gồm huyện trưởng của thành phố đô thị, sau đây gọi là “Các thị trưởng”) xét thấy cần thiết để bảo vệ trẻ em khỏi nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông sau khi thảo luận ý kiến với giám đốc công an có thẩm quyền và cân nhắc đến điều kiện giao thông của khu vực nơi có cơ sở giữ trẻ, có thể chỉ định khu bảo vệ trẻ em trên các tuyến đường xung quanh cơ sở giữ trẻ có khả năng giữ dưới 100 trẻ]
√ Trong số các trung tâm dạy tư nhân theo Điều 2 Luật về thành lập và hoạt động các trường dạy tư nhân và dạy ngoại khóa, các trung tâm dạy tư nhân có khả năng dạy từ 100 học sinh trở lên trong số các trung tâm dạy tư, dạy ngoại khóa và trường học thuộc Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật về thành lập và hoạt động các trường dạy tư nhân và dạy ngoại khóa (Tuy nhiên, trong trường hợp các thị trưởng xét thấy cần thiết để bảo vệ trẻ em khỏi nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông sau khi thảo luận ý kiến với giám đốc công an có thẩm quyền và cân nhắc đến điều kiện giao thông của khu vực nơi có trung tâm dạy tư nhân, có thể chỉ định khu bảo vệ trẻ em trên các tuyến đường xung quanh trung tâm dạy tư nhân có khả năng dạy dưới 100 học sinh)
√ Trong số các trường học dành cho người nước ngoài hoặc trường thay thế theo Điều 60.2 hoặc Điều 60.3 Luật Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, trường quốc tế theo Điều 223 Luật đặc biệt về việc thành lập tỉnh tự quản đặc biệt Jeju và phát triển thành phố quốc tế tự do và trường học có quy trình đào tạo mẫu giáo và tiểu học trong số các cơ sở giáo dục nước ngoài theo Điểm 2 Điều 2 Luật đặc biệt về thành lập và quản lý các cơ sở giáo dục nước ngoài tại các khu kinh tế tự do và thành phố quốc tế tự do Jeju
√ Các cơ sở hoặc địa điểm khác theo quy định của pháp lệnh nơi trẻ em thường xuyên qua lại
Người điều khiển các loại xe phải giảm tốc độ khi lái xe với một tỷ lệ nhất định so với tốc độ cho phép trên đường tùy theo điều kiện khí hậu hoặc mặt đường như sau (Nội dung chính Khoản 2 Điều 19 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
※ Nguyên nhân là do khi thời tiết xấu do mưa, sương mù, tuyết, v.v., xe phải dừng lâu hơn bình thường do tầm nhìn kém hoặc điều kiện đường không bằng phẳng.
Trường hợp phải lái xe với tốc độ giảm 20/100 của tốc độ tối đa
√ Khi trời mưa, mặt đường ướt
√ Khi tuyết tích tụ dưới 20mm
Trường hợp phải lái xe với tốc độ giảm 50/100 tốc độ tối đa
√ Khi tầm nhìn dưới 100m do mưa to, tuyết rơi dày, sương mù, v.v.
√ Khi mặt đường bị đóng băng
√ Khi tuyết tích tụ từ 20mm trở lên
Tuy nhiên, phải tuân theo trường hợp cảnh sát trưởng hoặc giám đốc sở cảnh sát tỉnh, thành phố quy định tốc độ tối đa bằng biển báo giới hạn tốc độ thay đổi, và khi tốc độ tối đa quy định bằng biển báo giới hạn tốc độ thay đổi khác với tốc độ tối đa quy định trên biển báo an toàn, tuân theo biển báo giới hạn tốc độ thay đổi (Quy định Khoản 2 Điều 19 và Điểm 1(m) I Bảng 6 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Khi lưu thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) bằng cách kéo xe khác bằng xe không phải xe kéo, tốc độ phải bảo đảm quy định sau (Điều 20 Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).
Trường hợp xe ô tô có tổng trọng lượng dưới 2,000 kg bị ô tô có tổng trọng lượng gấp từ 3 lần trở lên kéo, tốc độ không quá 30 km/h
Trường hợp như trên và trường hợp được xe hai bánh kéo, tốc độ không quá 25 km/h
Chế tài khi vi phạm tốc độ giao thông
Chế tài khi vi phạm tốc độ giao thông (Điểm 1 Điều 156 Luật Giao thông đường bộ, Điểm 4 Bảng 6, Điểm 1, 2, 6, 46 Bảng 8 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ và Điểm 3(a) 3.9.15 Bảng 28 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Giao thông đường bộ).

Tốc độ vượt quá quy định 

Tiền phạt  

(phạt hành chính) 

Đim phạt 

Vượt quá 60km/h 

Các loại xe tải: 130,000 won (140,000 won), các loại xe con: 120,000 won (130,000 won), các loại xe 2 bánh: 80,000 won (90,000 won) 

60 

Từ 60km/h trở xuống 

Các loại xe tải: 100,000 won (110,000 won), các loại xe con: 90,000 won (100,000 won), các loại xe 2 bánh: 60,000 won (70,000 won) 

30 

Vượt quá 20km/h 

Từ 40km/h trở xuống 

Các loại xe tải: 70,000 won (80,000 won), các loại xe con: 60,000 won (70,000 won), các loại xe 2 bánh: 40,000 won (50,000 won) 

15 

Từ 20km/h trở xuống 

Các loại xe tải: 30,000 won (40,000 won), các loại xe con: 30,000 won (40,000 won), các loại xe 2 bánh: 20,000 won (30,000 won) 

※ Tại khu vực bảo vệ trẻ em và khu vực bảo vệ người cao tuổi, người khuyết tật, mức phạt nặng hơn được áp dụng đối với hành vi vi phạm tốc độ trong khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 8 giờ tối (Quy định Khoản 4 Điều 88 Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ, Điểm 2 Bảng 7 và Điểm 3 Bảng 10 đính kèm Nghị định thi hành Luật Giao thông đường bộ).

Tốc độ vượt quá quy định 

Mức phạt (phạt hành chính) tại khu vực bảo vệ trẻ em  

ượt quá 60km/h 

Các loại xe tải: 160,000 won (170,000 won), các loại xe con: 150,000 won (160,000 won), các loại xe 2 bánh: 100,000 won (110,000 won) 

Vượt quá 40km/h 

Từ 60km/h trở xuống 

Các loại xe tải: 130,000 won (140,000 won), các loại xe con: 120,000 won (130,000 won), các loại xe 2 bánh: 80,000 won (90,000 won) 

Vượt quá 20km/h 

Từ 40km/h trở xuống 

Các loại xe tải: 100,000 won (110,000 won), các loại xe con: 90,000 won (100,000 won), các loại xe 2 bánh: 60,000 won (70,000 won) 

Từ 20km/h trở xuống 

Các loại xe tải: 60,000 won (70,000 won), các loại xe con: 60,000 won (70,000 won), các loại xe 2 bánh: 40,000 won (50,000 won)