VIETNAMESE

Giao thông/Lái xe
Cấm lái xe khi không có bằng lái, v.v.
Cấm lái xe không có bằng lái
Bạn phải có bằng lái để lái ô tô hoặc xe đạp gắn động cơ.
※ “Xe đạp gắn động cơ” là phương tiện hai bánh có dung tích động cơ từ 125 cc trở xuống hoặc phương tiện được trang bị động cơ có dung tích động cơ từ 125 cc trở xuống (nếu chạy bằng điện, công suất định mức tối đa là 11 kilowatt trở xuống) trong số các phương tiện hai bánh theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý xe ô tô (Điểm 19 Điều 2 Luật Giao thông đường bộ).
Luật Giao thông đường bộ cấm lái xe không chỉ đối với những người chưa có bằng lái mà cả những người đã bị tước bằng lái (Điều 43 Luật Giao thông đường bộ).
Chế tài khi vi phạm
Trường hợp người không có bằng lái xe (không bao gồm bằng lái xe đạp gắn động cơ) hoặc người bị tước bằng thực hiện lái xe ô tô, xử phạt tù tối đa 1 năm hoặc phạt tiền tối đa 3 triệu won (Điểm 1 Điều 152 Luật Giao thông đường bộ).
Trường hợp lái xe đạp gắn động cơ nhưng không có bằng lái xe, xử phạt tiền tối đa 300,000 won hoặc bị tạm giam (Điểm 2 Điều 154 Luật Giao thông đường bộ).
Người đã bị phạt tiền hoặc nặng hơn về hành vi vi phạm lệnh cấm lái xe trong thời gian bị cấm lái xe không bằng lái hoặc bị tước giấy phép lái xe sẽ không thể lấy lại bằng lái xe khi chưa kết thúc thời hạn sau kể từ ngày vi phạm (hoặc ngày bị hủy trong trường hợp bị hủy do lái xe trong thời gian bị tước giấy phép lái xe) (Nội dung chính Điểm 1 Khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường bộ).

Loại bằng lái 

Thời hạn bị cấm 

Các bằng lái trừ bằng lái xe đạp gắn động cơ 

1 năm 

Bằng lái xe đạp gắn động cơ 

6 tháng 

(1 năm trong trường hợp vi phạm lệnh cấm thực hiện các hành vi gây nguy hiểm chung) 

※ “Lệnh cấm thực hiện các hành vi gây nguy hiểm chung” có nghĩa là cấm hai người trở lên cùng nhau lưu thông từ 2 xe trở lên, chạy vượt nhau hoặc nối đuôi nhau chạy qua trái, qua phải mà không có lý do chính đáng, gây nguy hại cho người khác hoặc gây nguy hiểm về mặt giao thông (Khoản 1 Điều 46 Luật Giao thông đường bộ).
Tuy nhiên, trong trường hợp gây thương tích hoặc gây tử vong do lái xe không có bằng lái và sau đó vi phạm nghĩa vụ xử lý khi xảy ra tai nạn, không thể lấy được giấy phép lái xe trong vòng 5 năm kể từ ngày vi phạm (Quy định Điểm 1 Khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường bộ).
Trong trường hợp vi phạm từ 3 lần trở lên về việc lái xe không có giấy phép, không thể lấy được giấy phép lái xe trong vòng 2 năm kể từ ngày vi phạm (hoặc ngày bị hủy giấy phép do lái xe trong thời gian bị tước bằng lái) (Điểm 2 Khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường bộ).
※ Tuy nhiên, trong trường hợp được phán quyết mức án thấp hơn mức phạt tiền, hoặc được phán quyết đình chỉ cáo trạng, đình chỉ khởi tố hoặc trường hợp có quyết định xử lý bảo vệ theo Điều 32 Luật Vị thành niên (Quy định Khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường bộ).