VIETNAMESE

Visa – Hộ chiếu
Công dân Hàn Quốc phải có hộ chiếu còn hiệu lực nếu muốn xuất cảnh.
Khái niệm về “hộ chiếu”
- “Hộ chiếu” là văn bản chứng minh danh tính và quốc tịch của người đi du lịch nước ngoài (Tham khảo thuật ngữ pháp lý của Viện nghiên cứu pháp chế Hàn Quốc).
Phân biệt với giấy thông hành
“Giấy thông hành” là giấy tờ thể hiện thông tin điểm đến du lịch được cấp dưới dạng giấy chứng nhận (sau đây gọi là “giấy thông hành”) dùng để thay thế cho hộ chiếu dành cho người thuộc một trong những trường hợp sau, trong đó bao gồm người lưu trú hoặc cư trú tại nước ngoài bị từ chối hoặc hạn chế cấp hoặc cấp lại hộ chiếu, hoặc người bị cưỡng chế ra khỏi nước ngoài v.v. (Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ chiếu và Điều 16 Nghị định thi hành Luật Hộ chiếu).
· Người không quốc tịch khi ra nước ngoài
· Người được nhận làm con nuôi từ nước ngoài
· Người cần phải có giấy thông hành căn cứ vào Điều 10 Luật liên quan đến Thỏa thuận giao lưu liên Triều và được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho rằng cần phải cấp giấy thông hành
· Người cần phải được cấp giấy thông hành để về nước trong trường hợp là người đang lưu trú hoặc cư trú tại nước ngoài bị từ chối hoặc hạn chế cấp hoặc cấp lại hộ chiếu, hoặc người bị cưỡng chế rời khỏi nước ngoài
· Người nước ngoài bị cưỡng chế rời khỏi Hàn Quốc theo Điều 46 Luật Quản lý xuất nhập cảnh và không thể xin cấp hộ chiếu hoặc giấy chứng nhận dùng thay hộ chiếu tại quốc gia mà người đó mang quốc tịch
· Người khác tương tự như trên và được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao công nhận rằng cần phải cấp giấy thông hành khẩn cấp
Thời hạn hiệu lực của giấy thông hành là trong vòng 1 năm, và sẽ mất hiệu lực sau khi đạt được mục đích cấp (Khoản 2 Điều 14 Luật Hộ chiếu).
Phân loại và loại hình hộ chiếu
- Loại hình hộ chiếu được chia thành hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu khẩn cấp tùy theo đối tượng được cấp. Hộ chiếu được phân loại thành hộ chiếu một lần, có thể dùng để du lịch nước ngoài chỉ trong 1 lần và hộ chiếu nhiều lần, có thể dùng để du lịch nước ngoài không giới hạn số lần cho đến ngày hết hiệu lực sử dụng (Tham khảo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Hộ chiếu).
Thời hạn hiệu lực của hộ chiếu
- Thời hạn hiệu lực của hộ chiếu phổ thông là 10 năm (Khoản 1 Điều 6 Nghị định thi hành Luật Hộ chiếu).
- Tuy nhiên, đối với người thuộc một trong những trường hợp sau, hộ chiếu có thể được cấp với thời hạn hiệu lực riêng (Khoản 2 Điều 6 Nghị định thi hành Luật Hộ chiếu).

Phân loại 

Thời hạn hiệu lực 

▪Người dưới 18 tuổi 

5 năm 

▪Người từ 18 đến 37 tuổi phù hợp với điều kiện chuẩn bị tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ quân sự dự bị phục vụ trên tàu, nghĩa vụ quân sự bổ sung hoặc nghĩa vụ quân sự thay thế (ngoại trừ trường hợp thời hạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự còn 6 tháng, và trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự hoặc đã được cấp phép du lịch nước ngoài theo Điều 70 Luật Nghĩa vụ quân sự vào ngày cuối cùng của năm 37 tuổi)  

5 năm 

▪Người được người đứng đầu cơ quan hành chính liên quan thông báo chỉ có thể du lịch nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định vì lý do đang tiến hành xét xử v.v.  

Thời hạn được thông báo 

▪Người là thành viên của tổ chức chống nhà nước theo Điều 2 Luật An ninh quốc gia hiện cư trú ở nước ngoài và có khả năng gây hại nghiêm trọng đến an ninh, duy trì trật tự, thống nhất và chính sách đối ngoại của Hàn Quốc 

Thời hạn căn cứ vào tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định tùy theo mức độ khả năng gây hại trong phạm vi từ 1 đến 5 năm  

▪Trường hợp là người bị mất hộ chiếu thuộc một trong những trường hợp sau (Tuy nhiên, không tính vào số lần bị mất hộ chiếu do nguyên nhân bất khả kháng như thảm họa thiên nhiên v.v.) 

1. Người đã mất hộ chiếu 2 lần trong vòng 5 năm trước ngày nộp đơn xin cấp lại hộ chiếu 

5 năm 

2. Người đã mất hộ chiếu từ 3 lần trở lên trong vòng 5 năm trước ngày nộp đơn xin cấp lại hộ chiếu 

2 năm 

3. Người đã mất hộ chiếu 2 lần trong vòng 1 năm trước ngày nộp đơn xin cấp lại hộ chiếu ngoài trường hợp 1 ở trên.  

2 năm 

▪Người chưa cam kết theo Khoản 2 Điều 10 Luật Quốc tịch 

5 năm 

- Với một trường những trường hợp sau, nếu muốn, người nộp đơn có thể được cấp hộ chiếu phổ thông với hiệu lực riêng (Khoản 3 Điều 6 Nghị định thi hành Luật Hộ chiếu).

Phân loại 

Thời hạn hiệu lực 

▪Trường hợp nộp đơn xin cấp lại hộ chiếu 

Thời hạn từ ngày cấp lại hộ chiếu cho đến ngày hết hiệu lực được quy định trên hộ chiếu cũ 

▪Trường hợp nộp đơn xin cấp hộ chiếu mới do hộ chiếu không còn trang trống dành cho thị thực 

Thời hạn từ ngày cấp hộ chiếu mới cho đến ngày hết hiệu lực được quy định trên hộ chiếu cũ 

Thông tin trên hộ chiếu
- Trang thông tin cá nhân trên hộ chiếu được in và lưu trữ điện tử các thông tin sau (Điều 7 Luật Hộ chiếu và Khoản 1 Điều 3 Nghị định thi hành Luật Hộ chiếu).
· Loại hình hộ chiếu, quốc gia cấp, số hộ chiếu, ngày cấp, ngày hết hạn và cơ quan cấp
· Họ tên, quốc tịch, giới tính, ngày tháng năm sinh và ảnh của người đứng tên trên hộ chiếu
- Tuy nhiên, với một trong những trường hợp sau, các thông tin trên có thể không được lưu trữ điện tử (Quy định Khoản 2 Điều 7 Luật Hộ chiếu và Khoản 2 Điều 3 Nghị định thi hành Luật Hộ chiếu)
· Cấp hộ chiếu khẩn cấp
· Cấp giấy thông hành