Trường hợp người nước ngoài muốn tiếp tục lưu trú vượt quá thời hạn lưu trú, phải được cấp phép gia hạn visa.
Cấp phép gia hạn visa
- Nếu người nước ngoài muốn tiếp tục lưu trú vượt quá thời hạn lưu trú, người đó phải được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp phép gia hạn visa trước khi thời hạn lưu trú kết thúc (Khoản 1 Điều 25 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
※ Thuật ngữ “gia hạn visa” thường được sử dụng có ý nghĩa tương đương với thuật ngữ “gia hạn thời hạn lưu trú” trong Luật Quản lý xuất nhập cảnh. Nội dung này chủ yếu sẽ sử dụng thuật ngữ được sử dụng phổ biến hơn trong đời sống thường ngày là “gia hạn visa”.
Cách nộp đơn
- Việc nộp đơn xin cấp phép gia hạn visa phải do chính người muốn xin gia hạn trực tiếp nộp. Tuy nhiên, trong trường hợp người muốn xin gia hạn dưới 17 tuổi và không tự mình đi nộp đơn thì cha mẹ, người nuôi dưỡng trên thực tế, anh chị em, người bảo lãnh hoặc người khác đang cùng chung sống trở thành người có nghĩa vụ nộp đơn và phải nộp đơn xin cấp phép gia hạn visa (Điểm 4 Điều 79 Luật Quản lý xuất nhập cảnh, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 89 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Người muốn được cấp phép gia hạn visa phải đính kèm giấy tờ được quy định theo từng tư cách lưu trú vào đơn xin cấp phép gia hạn thời hạn lưu trú cho giám đốc, trưởng phòng, trưởng chi nhánh trước khi kết thúc thời hạn lưu trú (Khoản 1 Điều 31 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Đặt lịch hẹn trực tuyến
- Để nộp đơn xin gia hạn visa, người nộp đơn phải đặt lịch hẹn qua hình thức trực tuyến tại cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, chi nhánh cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài mà mình cần đến. Tuy nhiên, người nước ngoài là phụ nữ mang thai, người khuyết tật v.v. theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể không cần phải đặt lịch hẹn trực tuyến (Tham khảo Điểm 5 Điều 34.2 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
※ Việc đặt lịch hẹn trực tuyến để nộp đơn xin gia hạn visa có thể được thực hiện tại <
Trang web Hi Korea>.
Thanh toán lệ phí
- Trường hợp nộp đơn xin cấp phép gia hạn visa, người nộp đơn phải thanh toán lệ phí là 60.000 won. Tuy nhiên, trường hợp người nộp đơn là người có visa Kết hôn (F-6), lệ phí cần phải thanh toán là 30.000 won (Tham khảo Điểm 6 Điều 72 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Không mất phí khi nộp đơn xin cấp phép gia hạn visa với một trong những lý do sau (Điểm 8 Điều 2 Luật Quản lý xuất nhập cảnh, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 32 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
· Trường hợp là người đã đăng ký người nước ngoài muốn lưu trú tạm thời với mục đích du lịch Hàn Quốc v.v. sau khi hoàn thành các hoạt động của tư cách lưu trú
· Trường hợp không thể xuất cảnh do không có tàu thuyền, máy bay, tàu hỏa, xe ô tô, các phương tiện giao thông khác (sau đây gọi là “các loại tàu xe”) để xuất cảnh hoặc vì lý do bất khả kháng khác
Giới hạn tối đa của việc gia hạn visa
- Trường hợp cấp phép gia hạn visa, giới hạn tối đa của thời hạn lưu trú đã được quy định sẵn (Tham khảo Khoản 1 Điều 37 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Trường hợp cấp phép gia hạn visa cho người có visa Lao động thời vụ (E-8), thời hạn lưu trú của người đó không thể vượt quá 8 tháng liên tục (Tham khảo Khoản 2 Điều 37 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Trường hợp cấp phép gia hạn visa cho người có visa Lao động có tay nghề (H-2), thời hạn lưu trú của người đó không thể vượt quá 3 năm liên tục. Tuy nhiên, đối với người đáp ứng được điều kiện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, trong đó có sự đề cử của người sử dụng lao động v.v., thời hạn lưu trú của người đó có thể được cấp phép gia hạn trong phạm vi không vượt quá 5 năm liên tục (Khoản 3 Điều 37 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Người đang lưu trú với visa Lao động có tay nghề (H-2) với tư cách là cha, mẹ hoặc vợ, chồng của người có visa Du học (D-2) không thể lưu trú vượt quá thời hạn lưu trú của người có visa Du học (D-2) (Tham khảo Khoản 4 Điều 37 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Có thể gia hạn thời hạn lưu trú để xuất cảnh hoặc có thể trì hoãn thời hạn xuất cảnh.
Cấp phép gia hạn thời hạn lưu trú để xuất cảnh
- Giám đốc, trưởng phòng hoặc trưởng chi nhánh có thể gia hạn thời hạn lưu trú đối với người đã hết thời hạn được cho phép lưu trú thuộc một trong những trường hợp sau. Tuy nhiên, đối với thời hạn lưu trú được gia hạn vượt quá 30 ngày, phải có sự phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Khoản 1 Điều 32 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
· Trường hợp là người đã đăng ký người nước ngoài muốn lưu trú tạm thời với mục đích du lịch Hàn Quốc v.v. sau khi hoàn thành các hoạt động của tư cách lưu trú
· Trường hợp không thể xuất cảnh do không có các loại tàu xe để xuất cảnh hoặc vì lý do bất khả kháng khác
- Người muốn được cấp phép gia hạn thời hạn lưu trú phải đính kèm tài liệu giải trình lý do đó vào đơn xin cấp phép gia hạn thời hạn lưu trú, sau đó nộp cho giám đốc, trưởng phòng hoặc trưởng chi nhánh (Khoản 2 Điều 32 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Trì hoãn thời hạn xuất cảnh
- Giám đốc, trưởng phòng, trưởng chi nhánh hoặc người đứng đầu trung tâm giam giữ người nước ngoài (sau đây gọi là “giám đốc trung tâm giam giữ”) có thể trì hoãn thời hạn xuất cảnh của người đã nhận được thông báo về quyết định từ chối cấp phép gia hạn thời hạn lưu trú hoặc người đã được khuyến cáo hoặc nhận được lệnh xuất cảnh khi việc không thể xuất cảnh đúng thời hạn đã được làm rõ là do không có các loại tàu xe để xuất cảnh hoặc do các lý do bất khả kháng khác, trong đó có bệnh tật (Khoản 1 Điều 33 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh)
- Người nước ngoài muốn trì hoãn thời hạn xuất cảnh phải đính kèm tài liệu giải trình lý do vào đơn xin trì hoãn thời hạn xuất cảnh, sau đó nộp cho giám đốc, trưởng phòng, trưởng chi nhánh hoặc giám đốc trung tâm giam giữ (Khoản 2 Điều 33 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Dựa vào kết quả thẩm định hồ sơ, trường hợp cho rằng cần phải trì hoãn thời hạn xuất cảnh, khi không có các loại tàu xe để xuất cảnh, thời hạn trì hoãn sẽ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi cân nhắc đến số người dự kiến xuất cảnh, tình hình tàu xe để xuất cảnh v.v. Trong các trường hợp khác, thời hạn xuất cảnh có thể được trì hoãn cho đến khi không còn lý do để trì hoãn (Khoản 3 Điều 33 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Trường hợp được cấp phép gia hạn bằng cách bất chính hoặc không xin cấp phép sẽ gánh chịu hậu quả bất lợi.
Xử lý hủy hoặc thay đổi cấp phép gia hạn
- Người nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau có thể bị Bộ trưởng Bộ Tư pháp hủy cấp phép gia hạn visa hoặc xử lý thay đổi (Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
1. Khi người bảo lãnh rút lại sự bảo lãnh hoặc khi không còn người bảo lãnh
2. Khi bị phát hiện đã được cấp phép bằng cách gian dối hoặc bằng cách bất chính khác
3. Trường hợp vi phạm điều kiện đã được cấp phép
4. Khi xảy ra lý do nghiêm trọng khiến trạng thái cấp phép không thể tiếp tục được duy trì vì thay đổi tình hình
5. Khi vi phạm nghiêm trọng Luật Quản lý xuất nhập cảnh hoặc luật khác, hoặc vi phạm lệnh thi hành công vụ chính đáng của nhân viên quản lý xuất nhập cảnh
Chế tài đối với trường hợp không xin cấp phép
- Trường hợp người nước ngoài không xin Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp phép gia hạn visa mà vẫn tiếp tục lưu trú khi vượt quá thời hạn lưu trú, có thể phải bị cưỡng chế rời khỏi Hàn Quốc (Điểm 8 Khoản 1 Điều 46 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Ngoài ra, người nước ngoài nào vi phạm trường hợp trên sẽ bị xử phạt tù tối đa 3 năm hoặc phạt tiền tối đa 30 triệu won (Điểm 17 Điều 94 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).