Visa cũng có thể được cấp sau khi được cấp giấy chứng nhận cấp visa.
Cấp “giấy chứng nhận cấp visa”
- “Giấy chứng nhận cấp visa” là loại giấy tờ được cấp theo đơn xin của người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Hàn Quốc hoặc theo đơn xin của người đang ở Hàn Quốc muốn mời người nước ngoài đó trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận tính cần thiết đặc biệt của giấy tờ này trước khi cấp visa (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Đối tượng được cấp
- Người thuộc một trong những trường hợp sau có thể được cấp giấy chứng nhận cấp visa (Khoản 3 Điều 9 Luật Quản lý xuất nhập cảnh và Khoản 1 Điều 17 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
· Công dân của một quốc gia không có quan hệ ngoại giao hoặc của một quốc gia cụ thể
· Người có tư cách lưu trú (tư cách nhất định mà người nước ngoài muốn nhập cảnh Hàn Quốc phải có, đó là các tư cách lưu trú như sau): Văn hóa nghệ thuật (D-1), Du học (D-2), Đào tạo kỹ thuật (D-3), Đào tạo thông thường (D-4), Phóng viên thường trú (D-5), Tôn giáo (D-6), Nhân viên được cử sang làm việc (D-7), Đầu tư doanh nghiệp (D-8), Kinh doanh thương mại (D-9), Giáo sư (E-1), Giảng viên ngoại ngữ (E-2), Nghiên cứu (E-3), Hỗ trợ kỹ thuật (E-4), Chuyên gia (E-5), Nghệ thuật/Giải trí (E-6), Hoạt động chuyên ngành (E-7), Lao động thời vụ (E-8), Lao động phổ thông (E-9), Lao động trên tàu thuyền (E-10), Thăm thân (F-1), Cư trú (F-2), Phụ thuộc (F-3), Khác (G-1), Lao động có tay nghề (H-2)
· Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận đặc biệt cần phải có giấy này
Giấy chứng nhận cấp visa được cấp theo thủ tục sau.
Cách nộp đơn
- Người muốn xin cấp giấy chứng nhận cấp visa phải đính kèm các giấy tờ cần thiết theo từng tư cách lưu trú tại Bảng 5 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh vào mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận cấp visa, sau đó nộp cho giám đốc, trưởng phòng, trưởng chi nhánh có thẩm quyền tại địa chỉ của người muốn mời người nước ngoài (Khoản 3 Điều 9 Luật Quản lý xuất nhập cảnh, Khoản 2 Điều 17 và Điểm 3 Khoản 1 Điều 76 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
※ Giấy tờ đính kèm cần thiết theo từng tư cách lưu trú có thể được kiểm tra tại Bảng 5 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh.
Thời gian cấp và hiệu lực
- Khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc cấp visa là phù hợp dựa vào kết quả xem xét hồ sơ xin cấp, giấy chứng nhận cấp visa sẽ được cấp dưới dạng văn bản điện tử và được gửi đến người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, người mời sẽ ngay lập tức nhận được thông báo về nội dung chứng nhận cấp visa, trong đó có số chứng nhận cấp visa (Khoản 5 Điều 17 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
· Tuy nhiên, trường hợp có lý do bất đắc dĩ không thể gửi giấy chứng nhận cấp visa dưới dạng văn bản điện tử vì lý do bất khả kháng như cơ quan đại diện ngoại giao chưa được thiết lập hệ thống thông tin quản lý xuất nhập cảnh v.v., người mời có thể nhận được giấy chứng nhận cấp visa trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Khoản 6 Điều 17 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Dựa vào kết quả thẩm định hồ sơ, trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp không cấp giấy chứng nhận cấp visa do thuộc diện bị từ chối cấp theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể thông báo cho người nộp đơn hoặc người đại diện cho người nộp đơn qua giấy thông báo từ chối cấp bao gồm nội dung và lý do từ chối cấp thông qua mạng thông tin và truyền thông mà Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định (Khoản 1 Điều 17.4 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
· Tuy nhiên, trường hợp người nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận cấp visa hoặc người đại diện cho người nộp đơn đó đến cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “Cục”), văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “Văn phòng”), chi nhánh của cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “Chi nhánh”) để yêu cầu được nhận trực tiếp thông báo từ chối cấp visa, giấy thông báo từ chối cấp phải được cấp phát ngay lập tức (Khoản 2 Điều 17.4 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Trong trường hợp người mời cùng một lúc mời từ 2 người xin được cấp giấy chứng nhận cấp visa trở lên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể cấp giấy chứng nhận cấp visa bằng cách đính kèm danh sách người được cấp visa lên giấy chứng nhận cấp visa của một người làm đại diện (Khoản 7 Điều 17 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Hiệu lực của giấy chứng nhận cấp visa là 3 tháng, hiệu lực được chứng nhận cho một lần cấp visa. Tuy nhiên, trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là đặc biệt cần thiết, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cấp visa có thể được quy định khác (Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Trường hợp nộp đơn xin hoặc được cấp giấy chứng nhận cấp visa bằng cách bất chính sẽ gánh chịu hậu quả bất lợi.
Cấm hành vi nộp đơn bằng cách bất chính và chế tài khi vi phạm
- Không ai có thể thực hiện hành vi nộp đơn hoặc môi giới xin cấp giấy chứng nhận cấp visa bằng sự giả dối để người nước ngoài được nhập cảnh (Điểm 2 Điều 7.2 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Để người nước ngoài được nhập cảnh, người thực hiện hành vi nộp đơn hoặc môi giới xin cấp giấy chứng nhận cấp visa bằng sự giả dối phải chịu phạt tù tối đa 3 năm hoặc phạt tiền tối đa 30 triệu won (Điểm 3 Điều 94 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Hủy hoặc thay đổi việc cấp
- Trong trường hợp phát hiện giấy chứng nhận cấp visa được cấp bằng cách gian lận hoặc bằng cách bất chính khác, việc cấp giấy chứng nhận cấp visa có thể bị hủy hoặc thay đổi (Điểm 2 Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Nếu bạn đã nhận được giấy chứng nhận cấp visa, hãy nộp đơn xin cấp visa ngay bây giờ.
Cách nộp đơn
- Người nhận được thông báo nội dung chứng nhận cấp visa trong đó có số chứng nhận cấp visa có thể điền số chứng nhận cấp visa vào đơn xin cấp visa sau đó nộp đơn xin cấp visa cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (Khoản 1 Điều 17.2 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Tuy nhiên, người đã nhận giấy chứng nhận cấp visa trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp vì lý do bất khả kháng không thể nhận giấy chứng nhận cấp visa bằng văn bản điện tử do cơ quan đại diện ngoại giao chưa được thiết lập hệ thống thông tin quản lý xuất nhập cảnh, có thể đính kèm giấy chứng nhận cấp visa vào đơn xin cấp visa, sau đó nộp đơn xin cấp visa cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (Khoản 2 Điều 17.2 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Cấp visa
- Căn cứ vào nội dung chứng nhận cấp visa trong đó có số chứng nhận cấp visa hoặc nội dung giấy chứng nhận cấp visa, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao cấp visa cho người nộp đơn xin cấp visa dựa vào giấy chứng nhận cấp visa (Khoản 3 Điều 17.2 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Khi người nộp đơn xin cấp visa đã nhận giấy chứng nhận cấp visa trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp vì lý do bất khả kháng không thể nhận giấy chứng nhận cấp visa bằng văn bản điện tử và đã được cấp visa, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao sẽ thu hồi lại giấy chứng nhận cấp visa (Khoản 2 và Khoản 4 Điều 17.2 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).