VIETNAMESE

Visa – Hộ chiếu
Visa Hàn Quốc được cấp tại cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc ở các quốc gia.
Đến cơ quan đại diện ngoại giao
- Visa Hàn Quốc có thể được cấp tại cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc ở các quốc gia (Điều 8 Luật Quản lý xuất nhập cảnh, Điều 11 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh, Khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
※ “Cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc” là một trong các đại sứ quán, văn phòng đại diện và tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại các quốc gia (Điều 2 Luật Thiếp lập cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc).
Nộp đơn xin visa
- Người nước ngoài muốn được cấp visa Hàn Quốc phải nộp cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp hộ chiếu và đính kèm giấy tờ cần thiết theo từng tư cách lưu trú vào đơn xin visa (Khoản 1 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
※ Khi nộp đơn xin cấp visa, các loại hồ sơ đính kèm theo từng tư cách lưu trú có thể được kiểm tra tại Bảng 5 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh.
Thanh toán lệ phí
- Lệ phí thẩm định hồ sơ xin visa (trường hợp visa theo đoàn, đây là mức lệ phí được thanh toán theo từng cá nhân) như sau (Khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý xuất nhập cảnh và Khoản 1 Điều 71 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).

Visa nhập cảnh một lần 

Visa nhập cảnh nhiều lần 

Thời hạn lưu trú dưới 90 ngày 

Số tiền tương đương với 40 đô la theo tiền tệ của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (sau đây gọi là “đô la Mỹ”) 

Visa nhập cảnh tối đa 2 lần 

Số tiền tương đương với 70 đô la Mỹ 

Thời hạn lưu trú từ 91 ngày trở lên 

Số tiền tương đương với 60 đô la Mỹ 

Visa không giới hạn số lần nhập cảnh 

Số tiền tương đương với 90 đô la Mỹ 

- Lệ phí được thanh toàn bằng tem thuế, tiền mặt hoặc chứng từ chứng minh việc thanh toán bằng tiền mặt với giá trị tương đương với số tiền lệ phí (Điểm 3 Điều 73 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Cấp visa
- Trường hợp cấp visa, trên visa đó sẽ được ghi các thông tin cần thiết như tư cách lưu trú, thời hạn lưu trú v.v. (Khoản 2 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Khi cần thiết, người nước ngoài được cấp visa có thể được cấp giấy tờ xác nhận điều đó (Khoản 4 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể sử dụng phương tiện truyền thông điện tử khi cấp visa (Khoản 3 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
Từ chối cấp visa
- Trong trường hợp từ chối cấp visa, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, người đứng đầu cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “giám đốc”), người đứng đầu văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “trưởng phòng”), người đứng đầu chi nhánh cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc người đứng đầu chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “trưởng chi nhánh”) có thể thông báo về việc từ chối cấp visa và lý do từ chối cho người đã nộp đơn xin cấp visa (sau đây gọi là “người nộp đơn xin cấp visa”) qua mạng thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định (Khoản 1 Điều 9.6 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao phải ngay lập tức đưa Giấy thông báo từ chối cấp visa khi người nộp đơn xin cấp visa trực tiếp đến cơ quan đại diện ngoại giao, nơi đã nộp đơn xin cấp, để yêu cầu giấy thông báo từ chối cấp visa và lý do từ chối (Khoản 2 Điều 9.6 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).