VIETNAMESE

Gia đình đơn thân
Gia đình đơn thân được lựa chọn sau khi xem xét mức thu nhập và tài sản v.v.
Phạm vi đối tượng được hỗ trợ
- Phạm vi đối tượng được hỗ trợ là các gia đình đơn thân đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định theo từng loại hình hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình quy định hàng năm sau khi xem xét mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn theo Điểm 11 Điều 2 Luật Đảm bảo mức sống cơ bản quốc dân, mức thu nhập và tài sản của đối tượng được hỗ trợ v.v. (Điều 5 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân và Điều 3 Quy tắc thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
Phạm vi tính số tiền được công nhận là thu nhập
- Gia đình đơn thân được xem là hộ gia đình riêng biệt, nên về nguyên tắc, chỉ xem xét thu nhập và tài sản của các thành viên trong hộ gia đình được hỗ trợ khi tính số tiền được công nhận là thu nhập của hộ gia đình (Tham khảo trang 57, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023 vào tháng 1. 2023 của Bộ Bình đẳng giới và Gia đình).
· Kể cả trường hợp cha mẹ, anh chị em sống cùng nơi ở đứng tên của cha, mẹ gia đình đơn thân, không tính thu nhập và tài sản của cha mẹ, anh chị em mà chỉ tính thu nhập và tài sản của hộ gia đình đơn thân.
· Kể cả trường hợp gia đình đơn thân sống cùng một nhà với cha mẹ, anh chị em, người quen mà không phân chia ra từng hộ riêng, cũng chỉ tính thu nhập và tài sản của hộ gia đình đơn thân.
Tiêu chuẩn số tiền được công nhận là thu nhập của hộ gia đình được hỗ trợ
- Sau khi so sánh số tiền được công nhận là thu nhập với mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn theo từng quy mô hộ gia đình, gia đình đơn thân sẽ được quyết định là có được chọn làm đối tượng được hỗ trợ và được hưởng tiền hỗ trợ hay không khi thuộc một trong những trường hợp sau (Trang 36-53, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
1. Gia đình đơn thân và gia đình chỉ có ông bà và cháu (cha hoặc mẹ từ 25 tuổi trở lên)
· Tiêu chuẩn được chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 60% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn hỗ trợ tiền phúc lợi: Từ 60% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
2. Gia đình cha mẹ đơn thân ở tuổi thanh thiếu niên (Cha hoặc mẹ từ 24 tuổi trở xuống)
· Tiêu chuẩn được chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 72% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn hỗ trợ tiền phúc lợi: Từ 65% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn số tiền được công nhận là thu nhập theo từng hộ gia đình được hỗ trợ năm 2023 như sau (Trang 56, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).

(Đơn vị: won/tháng)  

Phân loại 

2 người 

3 người 

4 người 

5 người 

6 người 

Thu nhập trung bình tiêu chuẩn năm 2023 

3,456,155 

4,434,816 

5,400,964 

6,330,688 

7,227,981 

<Tham khảo> Người được hưởng sinh hoạt phí (30% thu nhập trung bình tiêu chuẩn) 

1,036,846 

1,330,445 

1,620,289 

1,899,206 

2,168,394 

Gia đình đơn thân & Gia đình chỉ có ông bà và cháu 

60% thu nhập trung bình tiêu chuẩn 

2,073,693 

2,660,890 

3,240,578 

3,798,413 

4,336,789 

Gia đình cha mẹ đơn thân tuổi thanh thiếu niên 

65% thu nhập trung bình tiêu chuẩn 

2,246,501 

2,882,630 

3,510,627 

4,114,947 

4,698,188 

72% thu nhập trung bình tiêu chuẩn 

2,488,432 

3,193,068 

3,888,694 

4,558,095 

5,204,146 

Trường hợp đặc biệt của tiêu chuẩn chọn gia đình đơn thân ở nông thôn
- Trường hợp xét chọn gia đình đơn thân ở nông thôn, có thể áp dụng khác với phạm vi ngân sách tiêu chuẩn liên quan đến mức thu nhập và tài sản do Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình quy định hàng năm căn cứ vào Điều 3 Quy tắc thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân (Điều 26 Luật Đặc biệt nhằm nâng cao sức khỏe và phúc lợi của cư dân vùng nông thôn và Điều 10 Quy tắc thi hành Luật Đặc biệt nhằm nâng cao sức khỏe và phúc lợi của cư dân vùng nông thôn).
※ Nội dung chi tiết về vấn đề này, vui lòng kiểm tra tại Trung tâm cộng đồngkhu vực nơi bạn cư trú.