Gia đình đơn thân được lựa chọn sau khi xem xét mức thu nhập và tài sản v.v.
Phạm vi đối tượng được hỗ trợ
- Phạm vi đối tượng được hỗ trợ là các gia đình đơn thân đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định theo từng loại hình hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình quy định hàng năm sau khi xem xét mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn theo Điểm 11 Điều 2 Luật Đảm bảo mức sống cơ bản quốc dân, mức thu nhập và tài sản của đối tượng được hỗ trợ v.v. (Điều 5 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân và Điều 3 Quy tắc thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
Phạm vi tính số tiền được công nhận là thu nhập
- Gia đình đơn thân được xem là hộ gia đình riêng biệt, nên về nguyên tắc, chỉ xem xét thu nhập và tài sản của các thành viên trong hộ gia đình được hỗ trợ khi tính số tiền được công nhận là thu nhập của hộ gia đình (Tham khảo trang 57,
Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023 vào tháng 1. 2023 của Bộ Bình đẳng giới và Gia đình).
· Kể cả trường hợp cha mẹ, anh chị em sống cùng nơi ở đứng tên của cha, mẹ gia đình đơn thân, không tính thu nhập và tài sản của cha mẹ, anh chị em mà chỉ tính thu nhập và tài sản của hộ gia đình đơn thân.
· Kể cả trường hợp gia đình đơn thân sống cùng một nhà với cha mẹ, anh chị em, người quen mà không phân chia ra từng hộ riêng, cũng chỉ tính thu nhập và tài sản của hộ gia đình đơn thân.
Tiêu chuẩn số tiền được công nhận là thu nhập của hộ gia đình được hỗ trợ
- Sau khi so sánh số tiền được công nhận là thu nhập với mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn theo từng quy mô hộ gia đình, gia đình đơn thân sẽ được quyết định là có được chọn làm đối tượng được hỗ trợ và được hưởng tiền hỗ trợ hay không khi thuộc một trong những trường hợp sau (Trang 36-53, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
1. Gia đình đơn thân và gia đình chỉ có ông bà và cháu (cha hoặc mẹ từ 25 tuổi trở lên)
· Tiêu chuẩn được chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 60% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn hỗ trợ tiền phúc lợi: Từ 60% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
2. Gia đình cha mẹ đơn thân ở tuổi thanh thiếu niên (Cha hoặc mẹ từ 24 tuổi trở xuống)
· Tiêu chuẩn được chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 72% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn hỗ trợ tiền phúc lợi: Từ 65% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn số tiền được công nhận là thu nhập theo từng hộ gia đình được hỗ trợ năm 2023 như sau (Trang 56, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
(Đơn vị: won/tháng)
|
Phân loại
|
2 người
|
3 người
|
4 người
|
5 người
|
6 người
|
Thu nhập trung bình tiêu chuẩn năm 2023
|
3,456,155
|
4,434,816
|
5,400,964
|
6,330,688
|
7,227,981
|
<Tham khảo> Người được hưởng sinh hoạt phí (30% thu nhập trung bình tiêu chuẩn)
|
1,036,846
|
1,330,445
|
1,620,289
|
1,899,206
|
2,168,394
|
Gia đình đơn thân & Gia đình chỉ có ông bà và cháu
|
60% thu nhập trung bình tiêu chuẩn
|
2,073,693
|
2,660,890
|
3,240,578
|
3,798,413
|
4,336,789
|
Gia đình cha mẹ đơn thân tuổi thanh thiếu niên
|
65% thu nhập trung bình tiêu chuẩn
|
2,246,501
|
2,882,630
|
3,510,627
|
4,114,947
|
4,698,188
|
72% thu nhập trung bình tiêu chuẩn
|
2,488,432
|
3,193,068
|
3,888,694
|
4,558,095
|
5,204,146
|
Trường hợp đặc biệt của tiêu chuẩn chọn gia đình đơn thân ở nông thôn
- Trường hợp xét chọn gia đình đơn thân ở nông thôn, có thể áp dụng khác với phạm vi ngân sách tiêu chuẩn liên quan đến mức thu nhập và tài sản do Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình quy định hàng năm căn cứ vào Điều 3 Quy tắc thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân (Điều 26 Luật Đặc biệt nhằm nâng cao sức khỏe và phúc lợi của cư dân vùng nông thôn và Điều 10 Quy tắc thi hành Luật Đặc biệt nhằm nâng cao sức khỏe và phúc lợi của cư dân vùng nông thôn).
※ Nội dung chi tiết về vấn đề này, vui lòng kiểm tra tại Trung tâm cộng đồngkhu vực nơi bạn cư trú.
Cách tính số tiền được công nhận là thu nhập đối với trường hợp gia đình chỉ có ông bà và cháu, hoặc trường hợp con đã vượt quá độ tuổi như sau.
Tiêu chuẩn tính số tiền thu nhập của hộ gia đình chỉ có ông bà và cháu
- Trong trường hợp ông hoặc bà nuôi trẻ nhỏ không được cha mẹ chăm sóc trên thực tế (do cha mẹ phục vụ trong quân ngũ, ly hôn, bỏ rơi, không rõ tung tích, mất tích, qua đời v.v. hoặc cha mẹ mất khả năng tài chính trong thời gian dài do thất nghiệp v.v.), chọn ① số tiền được công nhận là thu nhập của cha mẹ là 60% thu nhập trung bình tiêu chuẩn, ② số tiền được công nhận là thu nhập của ông hoặc bà (tuy nhiên, trong số các tài sản thông thường, đất đai và nhà ở đang sinh sống bị loại trừ và không được tính vào khi xác định tài sản) là từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn (Tham khảo trang 58, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
· Đối với nhà ở, trừ trường hợp đang cư trú trên thực tế vì mục đích sinh kế, các nhà ở không phải nhà đang cư trú trên thực tế sẽ được tính là tài sản.
· Áp dụng tiêu chuẩn tính thu nhập và tài sản v.v. đối với cha hoặc mẹ là người giám hộ của con.
· Trường hợp bị mất khả năng tài chính trong thời gian dài, kể cả trường hợp có cả cha lẫn mẹ, số thành viên hộ gia đình được chọn là 1 người, nhưng thu nhập và tài sản của cả cha và mẹ đều sẽ được cộng gộp lại để xác định số tiền được công nhận là thu nhập.
※ Trường hợp ông bà nội (ngoại) nuôi 1 người con có cha là người giám hộ
· Dù được ghi trên giấy đăng ký cư trú là hộ gia đình riêng nhưng cha là người có nghĩa vụ chăm sóc con nên thu nhập của cha sẽ được áp dụng cho hộ gia đình 2 người (nếu có 2 người con thì áp dụng cho hộ gia đình 3 người).
· Nếu thu nhập của người cha trong trường hợp trên từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn, cần xác nhận số tiền được công nhận là thu nhập của ông bà nội (ngoại) trong cùng hộ gia đình có từ 60% trở xuống của mức thu nhập trung bình tiêu chuẩn hay không để chọn (theo diện hộ gia đình 2 người) (trong số các tài sản thông thường, đất đai và nhà ở không được tính vào tài sản).
※ Trường hợp ông bà nội (ngoại) nuôi 3 người con có cha mẹ là người giám hộ đang trong tình trạng thất nghiệp từ 6 tháng trở lên
· Cần xác minh thu nhập của cha mẹ đang được ghi nhận là hộ gia đình riêng biệt trên giấy đăng ký cư trú (trường hợp có 1 cha hoặc mẹ và 3 con, áp dụng hộ gia đình 4 người).
· Nếu thu nhập của cha mẹ trong trường hợp trên từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn, cần xác minh số tiền được công nhận là thu nhập của ông bà cùng hộ gia đình có từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn hay không để chọn (theo diện hộ gia đình 4 người) (trong số các tài sản thông thường, đất đai và nhà ở không được tính vào tài sản). Điều này nhằm ngăn chặn trước việc cha mẹ đổi địa chỉ chỉ vì mục đích được nhận tiền hỗ trợ.
Tiêu chuẩn tính số tiền thu nhập trong trường hợp có con vượt quá độ tuổi
- Dù đối tượng được chọn để hỗ trợ là cha hoặc mẹ của gia đình đơn thân và con dưới 18 tuổi (hoặc dưới 22 tuổi nếu đang đi học, hoặc trường hợp đang đi học sau khi xuất ngũ, tuổi của con phải dưới độ tuổi đã cộng thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự), nhưng sau khi cộng gộp thu nhập và tài sản của con đã vượt quá độ tuổi (trừ con đã lập gia đình) vào thu nhập của hộ gia đình, số tiền được công nhận là thu nhập từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn, vẫn được chọn là gia đình đơn thân (Tham khảo trang 58-59, Hướng dẫn dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
· Thu nhập và tài sản của con vượt quá độ tuổi và chưa lập gia đình vẫn được tính cộng gộp vào thu nhập của hộ gia đình không phân biệt có cùng sinh hoạt hoặc sống chung hay không (Trừ đối tượng theo diện đặc biệt của hộ gia đình riêng biệt được hỗ trợ tự lập).
· Thu nhập và tài sản của con đã lập gia đình sẽ không được xem xét khi xét chọn gia đình đơn thân.
· Trường hợp con vượt quá độ tuổi và đang phục vụ trong quân ngũ như đang tại ngũ, quân nhân dự bị toàn thời gian, nhân viên dịch vụ công ích, v.v. sẽ được tính là thành viên trong hộ gia đình để tính số tiền được công nhận là thu nhập.
· Trường hợp con vượt quá độ tuổi và đang trong quá trình thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích, hoặc đã được người đứng đầu quận, huyện, thành phố xác nhận sự thật đã bỏ nhà đi hoặc không rõ tung tích (người được đăng ký không rõ nơi thường trú, bị hủy đăng ký thường trú theo thẩm quyền v.v.), sẽ bị loại trừ khi tính thu nhập.
- Đối với thu nhập và tài sản của con không được tính là thành viên hộ gia đình để được xác nhận là thành viên được hỗ trợ và tính số tiền được công nhận là thu nhập, nếu gia đình đơn thân sử dụng hoặc thu lợi tức từ thu nhập và tài sản của người con đó, vẫn được xử lý là thu nhập và tài sản của gia đình đơn thân (Tham khảo trang 59, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
Tiêu chuẩn tính số tiền thu nhập trong trường hợp vợ hoặc chồng phục vụ trong quân ngũ, hoặc đi tù v.v.
- Trường hợp vợ hoặc chồng mất khả năng lao động trong thời gian dài từ 6 tháng trở lên do bị khuyết tật về tinh thần hoặc thể chất, người đó được tính là thành viên hộ gia đình được hỗ trợ, tài sản của người vợ hoặc chồng này sẽ được xử lý cộng gộp khi tính số tiền được công nhận là thu nhập của hộ gia đình (Tham khảo trang 60, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
- Vợ hoặc chồng thuộc một trong những trường hợp sau không được tính là thành viên hộ gia đình để tính số tiền được công nhận là thu nhập. Tuy nhiên, nếu gia đình đơn thân sử dụng hoặc thu lợi tức từ thu nhập và tài sản của người vợ hoặc chồng này, thu nhập và tài sản đó sẽ được xử lý là thu nhập và tài sản của gia đình đơn thân (Tham khảo trang 60, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
· Vợ hoặc chồng đang phục vụ trong quân ngũ (bao gồm nhân viên dịch vụ công ích, quân nhân dự bị toàn thời gian)
· Vợ hoặc chồng đang trong quá trình tòa án tiến hành thủ tục tuyên bố mất tích, hoặc đã bị tuyên bố mất tích
· Vợ hoặc chồng đang bị phạt tù dài hạn từ 6 tháng trở lên tại nhà tù, trại tạm giam, cơ sở giám hộ v.v.
Số tiền được công nhận là thu nhập là tổng của số tiền đánh giá thu nhập với số tiền chuyển đổi thu nhập từ tài sản sở hữu.
Số tiền được công nhận là thu nhập = số tiền đánh giá thu nhập + số tiền chuyển đổi thu nhập từ tài sản
*Số tiền đánh giá thu nhập = ① Thu nhập thực tế - ② Chi tiêu theo đặc điểm của hộ gia đình - ③ Khấu trừ thu nhập từ lao động
*Số tiền chuyển đổi thu nhập từ tài sản = (① Tài sản - ② Số tiền tài sản cơ bản - ③ Nợ phải trả) x ④ Tỷ lệ chuyển đổi thu nhập
Số tiền đánh giá thu nhập
- Số tiền đánh giá thu nhập là số tiền còn lại sau khi lấy thu nhập thực tế trừ đi chi tiêu theo đặc điểm của hộ gia đình và trừ đi khấu trừ thu nhập từ lao động v.v. (① Thu nhập thực tế - ② Chi tiêu theo đặc điểm của hộ gia đình - ③ Khấu trừ thu nhập từ lao động) (Tham khảo trang 58, 78, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
· Không điều tra thu nhập của người có nghĩa vụ chăm sóc sau khi cân nhắc đến đặc điểm của hộ gia đình đơn thân.
· Tuy nhiên, đối với hộ gia đình chỉ có ông bà và cháu thuộc trường hợp cha mẹ của trẻ nhỏ không có khả năng tài chính trong thời gian dài, thu nhập và tài sản của người cha và người mẹ đó phải được điều tra.
① Thu nhập thực tế (Tham khảo trang 80, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân)
· Thu nhập từ lao động
√ Thu nhập từ người lao động toàn thời gian, thu nhập từ người lao động làm theo ngày, thu nhập từ lao động tự do, thu nhập từ công việc công cộng v.v.
· Thu nhập từ kinh doanh
√ Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ lâm nghiệp, thu nhập từ ngư nghiệp, thu nhập từ các hình thức kinh doanh khác
· Thu nhập từ tài sản
√ Thu nhập từ việc cho thuê, thu nhập từ lãi tức, thu nhập từ lương hưu
· Thu nhập chuyển giao
√ Thu nhập được chuyển giao giữa các cá nhân, tiền chu cấp, thu nhập được chuyển giao từ cơ quan nhà nước
· Thu nhập được cơ quan hỗ trợ xác nhận
※ Tiền và vật có giá trị không được xem là được chi trả thường xuyên (tiền và vật được chi trả không thường xuyên như tiền trợ cấp nghỉ việc, tiền thưởng, tiền bồi thường v.v. hoặc tiền trợ cấp khuyến khích làm việc và tiền trợ cấp khuyến khích nuôi con căn cứ vào Luật Hạn chế các trường hợp đặc biệt về thuế), chi phí giữ trẻ, tiền học phí và các khoản tiền hoặc vật có giá trị tương tự khác được cung cấp với mục đích sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ, giáo dục hoặc các dịch vụ khác có tính chất tương tự hoặc tiền hoặc vật có giá trị do chính quyền địa phương trả cho người (có quyền) nhận hoặc người có thu nhập thấp gặp khó khăn trong cuộc sống theo quy định, v.v. và không được tính vào thu nhập thực tế.
② Chi tiêu theo đặc điểm của hộ gia đình (Tham khảo trang 82, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023)
· Tiền hoặc vật có giá trị do yếu tố khuyết tật như sau
√ Trợ cấp khuyết tật, trợ cấp trẻ khuyết tật và trợ cấp bảo hộ
√ Tiền trợ cấp cơ bản và tiền trợ cấp bổ sung dành cho người khuyết tật
√ Số tiền tương đương với tiền trợ cấp cơ bản và tiền trợ cấp bổ sung căn cứ vào Luật Trợ cấp dành cho người khuyết tật trong số các khoản trợ cấp căn cứ vào Khoản 7 Điều 7 Luật Hỗ trợ bệnh nhân chịu hậu quả của chất độc màu da cam và thành lập các tổ chức liên quan
√ Tiền hỗ trợ phục hồi chức năng căn cứ vào Luật Bảo đảm bồi thường thiệt hại
xe ô tô [Trong số các chi phí chi trả cho việc phục hồi chức năng (bao gồm cả điều trị và điều dưỡng) của người nhận trợ cấp hỗ trợ phục hồi chức năng, số tiền vượt quá tiền hỗ trợ phục hồi chức năng đó sẽ được công nhận là “chi phí y tế chi trả liên tục từ 6 tháng trở lên do điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng các bệnh mãn tính v.v.” và sẽ được khấu trừ]
√ Khoản trợ cấp hàng tháng căn cứ vào Điều 30 Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phúc lợi cho vận động viên trong số các khoản tiền thưởng thành tích theo năng lực thi đấu căn cứ vào Nghị định thi hành Luật Phúc lợi dành cho vận động viên với tư cách là người đã được đăng ký vào tổ chức thi đấu trực thuộc Ủy ban Paralympic Hàn Quốc
· Tiền hoặc vật có giá trị do yếu tố bệnh tật như sau
√ Chi phí y tế chi trả liên tục từ 6 tháng trở lên do điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng các bệnh mãn tính v.v.
√ Tiền thuê máy thở, tiền thuê máy thở áp lực dương liên tục (CPAP) và chi phí chăm sóc, chi phí mua thức ăn đặc biệt trong số các chi phí y tế theo dự án hỗ trợ chi phí y tế dành cho bệnh nhân mắc bệnh nan y hiếm gặp
√ Tiền hỗ trợ sinh hoạt cho bệnh nhân phong (150.000 won/tháng)
· Tiền và vật có giá trị do yếu tố nuôi dưỡng như sau
√ Tiền nuôi con nhỏ và tiền bổ sung nuôi con nhỏ căn cứ vào Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân
√ Trợ cấp thúc đẩy tự lập dành cho cha mẹ tuổi thanh thiếu niên
√ Tiền trợ cấp bổ sung dành cho gia đình có con vị thành niên (trường hợp con nhỏ dưới 18 tuổi thực sự đóng vai trò kiếm sống)
√ Tiền hỗ trợ người phụ thuộc căn cứ vào Luật Bảo đảm bồi thường thiệt hại xe ô tô (200.000 won/tháng)
√ Tiền hỗ trợ nuôi con căn cứ vào Luật về trường hợp đặc biệt liên quan đến việc nhận con nuôi
√ Thanh toán chi phí cho người sử dụng các cơ sở nuôi dạy trẻ dành cho các hộ gia đình nông dân và ngư dân (trongg khoảng 150.000 won)
· Tiền và vật có giá trị do yếu tố có công với quốc gia như sau
√ Trợ cấp điều chỉnh sinh hoạt cho người có công với quốc gia, người có công đấu tranh giành độc lập, cựu chiến binh, người có công trong thể thao, v.v.
√ Khoản tiền tương đương từ 20% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn dành cho hộ gia đình 1 người trong số các trợ cấp danh dự dành cho cựu chiến binh
√ Tiền hỗ trợ sinh hoạt cho con (cháu) của người có công đấu tranh giành độc lập được thực hiện từ năm 2018 theo Điểm 1 Điều 30 Luật Đãi ngộ người có công đấu tranh giành độc lập
③ Khấu trừ thu nhập từ lao động
· Một tỷ lệ nhất định trong số các thu nhập có được từ lao động, kinh doanh v.v. của đối tượng được hỗ trợ theo diện hộ gia đình đơn thân sẽ được xem xét và áp dụng vào việc khấu trừ khi tính thu nhập của hộ gia đình đơn thân (Tham khảo trang 85, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
Người (có quyền) được hưởng hỗ trợ theo diện được khấu trừ
|
Thu nhập được khấu trừ
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
·Người khuyết tật đã được đăng ký
|
Thu nhập khi tham gia dự án phục hồi việc làm cho người khuyết tật và người bị bệnh về thần kinh
|
Khấu trừ 200.000 won và khấu trừ thêm 50% số tiền còn lại
|
·Học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 25 tuổi trở lên (Trường hợp là học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 1997)
|
Thu nhập từ lao động, kinh doanh
|
Khấu trừ 200.000 won và khấu trừ thêm 30% số tiền còn lại
|
·Người (có quyền) được hưởng hỗ trợ từ 24 tuổi trở xuống (người sinh sau ngày 1 tháng 1 năm 1998) ·Sinh viên đại học
|
Thu nhập từ lao động, kinh doanh
|
Khấu trừ 400.000 won và khấu trừ thêm 30% số tiền còn lại
|
·Thanh niên chuẩn bị tự lập trong vòng 5 năm sau khi rời khỏi cơ sở nuôi dạy trẻ nhỏ hoặc kết thúc thời gian được bảo hộ chăm sóc thay thế tại gia đình
|
Thu nhập từ lao động, kinh doanh
|
Khấu trừ 600.000 won và khấu trừ thêm 30% số tiền còn lại
|
·Người cao tuổi từ 75 tuổi trở lên (người sinh trước ngày 31.12.1948) ·Người khuyết tật đã được đăng ký ·Người đào tẩu Triều Tiên
|
Thu nhập từ lao động, kinh doanh
|
Khấu trừ 200.000 won và khấu trừ thêm 30% số tiền còn lại
|
·Người cao tuổi từ 65 – 74 tuổi ·Phụ nữ đang mang thai hoặc đã sinh con dưới 6 tháng ·Nhân viên dịch vụ xã hội, quân nhân dự bị toàn thời gian
|
Thu nhập từ lao động, kinh doanh
|
30%
|
·Người tham gia thực tập hành chính tại các cơ quan hành chính và tổ chức công
|
Thu nhập từ việc tham gia thực tập hành chính
|
30%
|
Số tiền chuyển đổi thu nhập từ tài sản
- Số tiền chuyển đổi thu nhập từ tài sản là số tiền trừ đi số tiền tài sản cơ bản, nợ phải trả sau đó áp dụng tỷ lệ chuyển đổi thu nhập [Số tiền chuyển đổi thu nhập từ tài sản = (① Tài sản - ② Số tiền tài sản cơ bản - ③ Nợ phải trả) x ④ Tỷ lệ chuyển đổi thu nhập, tham khảo trang 140, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2022].
① Tài sản: Tài sản nhà ở, tài sản thông thường, tài sản tài chính (Tham khảo trang 110, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023)
· Tài sản thông thường
√ Đất đai (ruộng, vườn, đất rừng v.v.), công trình (tòa nhà, cơ sở vật chất, v.v.) và nhà ở
√ Tiền cọc thuê nhà đối với nhà ở, nhà phố thương mại v.v. (bao gồm cả tiền thuê nhà theo năm)
√ Tàu thuyền và máy bay
√ Các loại động sản như gia súc, cây giống giá trị từ 1 triệu won trở lên (không bao gồm các thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng cho người khuyết tật v.v.)
√ Tài sản cây cối gắn liền với đất
√ Quyền đánh bắt cá
√ Quyền sở hữu của thành viên hiệp hội nhà ở, quyền bán tòa nhà, quyền thành viên (thành viên chơi gôn, thành viên chung cư, thành viên cơ sở thể thao, thành viên cưỡi ngựa, thành viên du thuyền, v.v.), quyền đánh bắt cá, v.v.
√ Xe ô tô áp dụng hàng tháng 4,17% tỷ lệ chuyển đổi thu nhập đối với tài sản thông thường trong số các xe ô tô theo Điều 124 Luật Thuế địa phương
· Tài sản làm nhà ở
√ Nhà ở riêng biệt, nhà liền kề, nhà tập thể (ký túc xá, phòng trọ học, nhà phúc lợi dành cho người cao tuổi, officetel, v.v.) và đất gắn liền
√ Tiền cọc thuê nhà đối với nhà ở riêng biệt, nhà liền kề, nhà tập thể (bao gồm cả tiền thuê nhà theo năm)
√ Các tài sản khác như cửa hàng bán lẻ nhu yếu phẩm hàng ngày, tiệm làm tóc v.v. được dùng với mục đích cư trú và được người đứng đầu thành phố, quận, huyện công nhận người (có quyền) được hưởng hoặc người có nghĩa vụ chăm sóc được cư trú ở đó
※ Trường hợp không có nhà ở riêng biệt, nhà liền kề, nhà tập thể và đất gắn liền, tiền cọc thuê nhà, việc công nhận tài sản giới hạn ở mục 1
· Tài sản tài chính
√ Tiền mặt và các tài sản tài chính căn cứ vào Điều 2 Luật Về giao dịch tài chính bằng tên thật và tính bảo mật
√ Sản phẩm bảo hiểm căn cứ vào Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm
· Xe ô tô
√ Xe ô tô con, xe tải nhỏ, xe tải chở hàng, xe chuyên dụng, xe hai bánh
※ Xe ô tô áp dụng tỷ lệ chuyển đổi tài sản thông thường được xem là tài sản thông thường nên có thể được trừ ra khỏi tài sản cơ bản
② Số tiền tài sản cơ bản
· Là số tiền giá trị tài sản được loại ra khỏi phần chuyển đổi thu nhập sau khi được công nhận là cần thiết cho việc duy trì sinh hoạt cơ bản của hộ gia đình được đảm bảo (Tham khảo trang 146, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
Khu vực
|
Seoul
|
Gyeonggi
|
Khu đô thị, Sejong, Changwon
|
Các khu vực khác
|
Số tiền
|
99 triệu won
|
80 triệu won
|
77 triệu won
|
53 triệu won
|
※Số tiền khấu trừ tài sản cơ bản tương tự đối với các hộ gia đình đăng ký nhận trợ cấp nhà ở và đất nông nghiệp
|
· Các khoản được khấu trừ lần lượt theo thứ tự tài sản làm nhà ở, tài sản thông thường, tài sản tài chính. Ngay cả sau khi khấu trừ và số tiền tài sản cơ bản vẫn còn, người được hưởng không bị khấu trừ số tiền giá trị xe ô tô với tỷ lệ chuyển đổi thu nhập được áp dụng của tài sản là 100% (Trang 147, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
③ Nợ phải trả
· Nợ phải trả là số tiền chưa hoàn trả trong số các khoản vay nhận được từ công ty tài chính và tiền cọc thuê nhà v.v., tiền tích lũy từ trợ cấp nhà ở, trợ cấp đất nông nghiệp, các khoản vay khác từ các tổ chức không phải công ty tài chính và đã được Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi quy định và công bố, khoản vay từ các hiệp hội tương hỗ căn cứ theo pháp luật, các khoản vay tư nhận được tòa án xác nhận (Tham khảo trang 140, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023).
√ Nợ phải trả của tiền cọc thuê nhà, khoản nợ từ công ty tài chính, khoản tiền tích lũy từ trợ cấp nhà ở và trợ cấp đất nông nghiệp: Khấu trừ toàn bộ số tiền
√ Khoản vay từ các tổ chức không phải công ty tài chính, khoản vay từ các hiệp hội tương hỗ căn cứ theo pháp luật, nợ phải trả được tòa án xác nhận: Xác minh mục đích sử dụng của khoản nợ, sau đó khấu trừ khoản nợ đã xác nhận được nơi sử dụng
④ Tỷ lệ chuyển đổi thu nhập (Tham khảo trang 147, Hướng dẫn về dự án hỗ trợ gia đình đơn thân năm 2023)
Loại hình Phân loại
|
Tài sản làm nhà ở
|
Tài sản thông thường
|
Tài sản tài chính
|
Xe ô tô áp dụng 100% tỷ lệ chuyển đổi thu nhập
|
Người (có quyền) được hưởng
|
1,04% mỗi tháng
|
4,17% mỗi tháng
|
6,26% mỗi tháng
|
100% mỗi tháng
|
Người có nghĩa vụ chăm sóc (gia đình chỉ có ông bà và cháu)
|
1,04% mỗi tháng
|
2,08% mỗi tháng
|
※ Bạn có thể tự phán đoán xem mình có đủ điều kiện nhận hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân hay không đơn giản bằng cách nhập vào các hạng mục tài sản và thu nhập tại
trang web Bokjiro (
www.bokjiro.go.kr).