VIETNAMESE

Gia đình đơn thân
Gia đình đơn thân là gia đình chỉ có mẹ và con hoặc cha và con.
Khái niệm về gia đình đơn thân
- “Gia đình đơn thân” là gia đình chỉ có mẹ và con hoặc gia đình chỉ có cha và con (Điểm 2 Điều 4 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
· Gia đình chỉ có mẹ và con là gia đình trong đó người mẹ là chủ hộ (bao gồm cả người không phải chủ hộ nhưng trên thực tế là người chăm sóc cho các thành viên trong hộ gia đình) (Điểm 3 Điều 4 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
· Gia đình chỉ có cha và con là gia đình trong đó người cha là chủ hộ (bao gồm cả người không phải chủ hộ nhưng trên thực tế là người chăm sóc cho các thành viên trong hộ gia đình) (Điểm 4 Điều 4 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
Phạm vi đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân
- Các trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi (hoặc dưới 22 tuổi đối với con còn đang đi học, nhưng đối với trường hợp con đang đi học sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự, tuổi của con phải dưới độ tuổi đã cộng thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự) và có mức thu nhập như sau được chọn là đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân căn cứ vào Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân [Điều 4, Điều 5, Điều 5.2 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân, Điều 3 Quy tắc thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân và Phạm vi đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân năm 2023 (Thông tư số 2022-57 của Bộ Bình đẳng giới và Gia đình ban hành và có hiệu lực ngày 1.1.2023)].
1. Gia đình đơn thân và gia đình chỉ có ông bà và cháu (Cha hoặc mẹ từ 25 tuổi trở lên)
· Tiêu chí chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn cấp tiền phúc lợi: Từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
2. Gia đình cha mẹ đơn thân tuổi thanh thiếu niên (Cha hoặc mẹ từ 24 tuổi trở xuống)
· Tiêu chí chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 72% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn cấp tiền phúc lợi: Từ 65% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn