Gia đình đơn thân là gia đình chỉ có mẹ và con hoặc cha và con.
Khái niệm về gia đình đơn thân
- “Gia đình đơn thân” là gia đình chỉ có mẹ và con hoặc gia đình chỉ có cha và con (Điểm 2 Điều 4 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
· Gia đình chỉ có mẹ và con là gia đình trong đó người mẹ là chủ hộ (bao gồm cả người không phải chủ hộ nhưng trên thực tế là người chăm sóc cho các thành viên trong hộ gia đình) (Điểm 3 Điều 4 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
· Gia đình chỉ có cha và con là gia đình trong đó người cha là chủ hộ (bao gồm cả người không phải chủ hộ nhưng trên thực tế là người chăm sóc cho các thành viên trong hộ gia đình) (Điểm 4 Điều 4 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
Phạm vi đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân
- Các trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi (hoặc dưới 22 tuổi đối với con còn đang đi học, nhưng đối với trường hợp con đang đi học sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự, tuổi của con phải dưới độ tuổi đã cộng thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự) và có mức thu nhập như sau được chọn là đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân căn cứ vào Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân [Điều 4, Điều 5, Điều 5.2 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân, Điều 3 Quy tắc thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân và
Phạm vi đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân năm 2023 (Thông tư số 2022-57 của Bộ Bình đẳng giới và Gia đình ban hành và có hiệu lực ngày 1.1.2023)].
1. Gia đình đơn thân và gia đình chỉ có ông bà và cháu (Cha hoặc mẹ từ 25 tuổi trở lên)
· Tiêu chí chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn cấp tiền phúc lợi: Từ 60% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
2. Gia đình cha mẹ đơn thân tuổi thanh thiếu niên (Cha hoặc mẹ từ 24 tuổi trở xuống)
· Tiêu chí chọn (Đối tượng được cấp giấy chứng nhận gia đình đơn thân): Từ 72% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
· Tiêu chuẩn cấp tiền phúc lợi: Từ 65% trở xuống của thu nhập trung bình tiêu chuẩn
Tùy theo tiêu chuẩn được quy định tại Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân, khi được chọn là đối tượng được hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân, gia đình đơn thân có thể nhận được nhiều loại hình hỗ trợ khác nhau.
Hỗ trợ kinh tế
- Tiền phúc lợi
· Đối tượng được nhận hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân có thể nhận tiền phúc lợi như sinh hoạt phí, chi phí hỗ trợ giáo dục cho trẻ nhỏ (phí nhập học, học phí trường trung học phổ thông, đồ dùng học tập và các chi phí cần cho học tập khác), chi phí nuôi con nhỏ v.v. (Nội dung chính Khoản 1 Điều 12 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân và Khoản 2 Điều 13 Nghị định thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
· Ngoài chi phí nuôi con nhỏ, gia đình cha mẹ đơn thân tuổi thanh thiếu niên có thể được hỗ trợ chi phí giáo dục để cha mẹ đơn thân tuổi thanh thiếu niên có thể đi học (Khoản 1 Điều 17.2 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
- Vay vốn phúc lợi
· Gia đình đơn thân thu nhập thấp có thể vay vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh v.v. nhằm ổn định cuộc sống và tự lập (Điều 13 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
※ Thông tin chi tiết về việc vay vốn phúc lợi dành cho gia đình đơn thân thu nhập thấp, vui lòng liên hệ Cơ quan tài chính toàn diện Hàn Quốc (KINFA) (☏ 1397, trang web
www.kinfa.or.kr).
- Các hỗ trợ khác
· Đối tượng được nhận hỗ trợ theo diện gia đình đơn thân có thể được hỗ trợ giảm tiền cước mạng điện thoại di động, miễn phí cấp các giấy tờ thủ tục hành chính, giảm tiền phạt hình chính, cấp thẻ sử dụng dịch vụ văn hóa tổng hợp v.v.
Hỗ trợ nơi ở
- Mua hoặc thuê nhà
· Gia đình đơn thân có thể được ưu tiên khi mua hoặc thuê nhà ở quốc gia căn cứ theo quy định tại Luật Nhà ở (Điều 18 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
- Cơ sở phúc lợi dành cho gia đình đơn thân
· Gia đình đơn thân có thể sử dụng các cơ sở phúc lợi dành cho gia đình đơn thân để được hỗ trợ nơi ở và sinh hoạt trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời cũng có thể được nhận vào cơ sở phúc lợi dành cho gia đình chỉ có mẹ và con, cơ sở phúc lợi dành cho gia đình chỉ có cha và con, cơ sở phúc lợi dành cho gia đình có mẹ chưa lập gia đình, cơ sở phúc lợi hỗ trợ tạm thời v.v. tùy theo điều kiện được nhận vào của từng cơ sở (Khoản 1 Điều 19 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
Hỗ trợ pháp lý
- Các gia đình đơn thân và gia đình chỉ có ông bà và cháu, trong đó có gia đình có cha mẹ ly hôn, ly thân, mẹ hoặc cha chưa lập gia đình v.v. đang nuôi trẻ nhỏ có thể được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp lý như tư vấn pháp lý, đại diện tố tụng v.v. nhằm yêu cầu công nhận con và yêu cầu tiền cấp dưỡng nuôi con v.v. (Điểm 5 Điều 17 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
Tư vấn và hỗ trợ tinh thần
- Dịch vụ hỗ trợ gia đình
· Gia đình đơn thân có thể được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ gia đình như sau để khôi phục chức năng gia đình và củng cố sự tự lập về mặt tinh thần (Điều 17 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân và Điều 17.2 Nghị định thi hành Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).
√ Dịch vụ nuôi dưỡng và giáo dục con nhỏ
√ Dịch vụ chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi, người bị bệnh mãn tính v.v.
√ Dịch vụ giúp việc nhà như nấu cơm, dọn dẹp, giặt giũ v.v.
√ Dịch vụ thúc đẩy mối quan hệ gia đình trong đó có giáo dục, tư vấn v.v.
√ Dịch vụ tư vấn, điều trị tâm lý đối với gia đình đơn thân
- Dịch vụ tư vấn qua điện thoại
· Gia đình đơn thân có thể được cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp và có hệ thống qua dịch vụ tư vấn qua điện thoại dành cho gia đình đơn thân, bao gồm cung cấp thông tin tổng hợp về việc hỗ trợ gia đình đơn thân, kết nối với các cơ quan và cơ sở hỗ trợ v.v. (Khoản 1 Điều 18.2 Luật Hỗ trợ gia đình đơn thân).