VIETNAMESE

Quốc tịch
Về nguyên tắc, người nước ngoài đã có được quốc tịch Hàn Quốc phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài.
Nghĩa vụ từ bỏ quốc tịch nước ngoài
- Người nước ngoài đã có được quốc tịch Hàn Quốc và đang giữ quốc tịch nước ngoài phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài đó trong vòng 1 năm kể từ ngày có được quốc tịch Hàn Quốc (Khoản 1 Điều 10 Luật Quốc tịch).
Thủ tục từ bỏ quốc tịch nước ngoài
- Người muốn từ bỏ quốc tịch nước ngoài phải hoàn thành thủ tục xin từ bỏ hoặc mất quốc tịch nước ngoài trong vòng 1 năm kể từ ngày có được quốc tịch Hàn Quốc và nộp ngay giấy chứng nhận từ bỏ (mất) quốc tịch hoặc giấy tờ tương đương (sau đây gọi là “các loại giấy chứng nhận từ bỏ quốc tịch”) do lãnh sự hoặc cán bộ viên chức liên quan ở nước ngoài cấp (sau đây gọi là “giấy chứng nhận thôi quốc tịch, v.v.”) cho người đứng đầu cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người đứng đầu văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người đứng đầu chi nhánh cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc người đứng đầu chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “người đứng đầu các cấp”) (Khoản 1 Điều 11, Điểm 2 Điều 29 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch và mẫu số 5 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Nếu người thuộc một trong những trường hợp sau có địa chỉ ở nước ngoài, cũng có thể nộp giấy tờ cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, văn phòng đại diện và lãnh sự quán) có thẩm quyền ở địa chỉ đó (Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 9 Luật Quốc tịch, Điều 2 Luật Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc và Điểm 3 Khoản 1 Điều 25 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
· Người là trẻ vị thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc và là người nước ngoài có cha hoặc mẹ đã từng là công dân Hàn Quốc tại thời điểm người đó sinh ra và có được quốc tịch Hàn Quốc qua việc được công nhận do có cha hoặc mẹ là công dân của Hàn Quốc
· Người nước ngoài đã từng là công dân Hàn Quốc và đã được cấp phép khôi phục quốc tịch
- Người đứng đầu các cấp phải cấp giấy xác nhận từ bỏ quốc tịch nước ngoài cho người đã nộp giấy chứng nhận từ bỏ quốc tịch (Khoản 2 Điều 11, Điểm 5 Điều 29 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch và mẫu số 5 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
Lệ phí
- Lệ phí cấp giấy xác nhận từ bỏ quốc tịch nước ngoài là 2.000 won/bản (Khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch và Điểm 7 Khoản 1 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
※ Lệ phí được thanh toán bằng tem thuế của chính phủ tương ứng với số tiền. Tuy nhiên, tại cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, việc thanh toán có thể được thực hiện bằng tiền mặt, ngoại tệ tương ứng với số tiền hoặc chứng từ chứng minh việc thanh toán v.v. (Khoản 3 Điều 24 Luật Quốc tịch và Khoản 2 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Miễn lệ phí trong trường hợp nộp đơn xin cấp giấy xác nhận từ bỏ quốc tịch nước ngoài thông qua quầy dân sự điện tử hoặc quầy dân sự điện tử tổng hợp (Khoản 3 Điều 24 Luật Quốc tịch và Điểm 3 Khoản 3 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Ngoài ra, lệ phí có thể được miễn trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc miễn lệ phí là cần thiết sau khi xem xét các lý do vì nhân đạo v.v. (Khoản 3 Điều 24 Luật Quốc tịch và Điểm 4 Khoản 3 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
※ Giấy xác nhận từ bỏ quốc tịch nước ngoài có thể được cấp tại <Trang web Chính phủ 24>, hoặc người xin cấp giấy có thể trực tiếp đến cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, chi nhánh cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài để xin cấp.