Khi chọn quốc tịch Hàn Quốc, người đa quốc tịch phải khai báo lên văn phòng xuất nhập cảnh có thẩm quyền.
Thủ tục lựa chọn quốc tịch
- Người đa quốc tịch phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài hoặc cam kết rằng sẽ không sử dụng quốc tịch nước ngoài tại Hàn Quốc (sau đây gọi là “cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài”) và có thể khai báo chọn quốc tịch Hàn Quốc với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước khi 22 tuổi đối với người trở thành người đa quốc tịch trước khi 20 tuổi, và trong vòng 2 năm đối với người trở thành người đa quốc tịch sau khi 20 tuổi kể từ thời điểm được đa quốc tịch (Khoản 1 Điều 13 và Nội dung chính Khoản 1 Điều 12 Luật Quốc tịch).
- Người đa quốc tịch muốn chọn quốc tịch Hàn Quốc sau thời hạn quy định trên có thể khai báo việc lựa chọn quốc tịch Hàn Quốc của mình với Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ trong trường hợp người đó từ bỏ quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, những người đã hoàn thành hoặc được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ của quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị toàn thời gian, quân nhân bổ sung hoặc quân nhân thay thế phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài hoặc cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài và có thể khai báo việc lựa chọn quốc tịch Hàn Quốc của mình với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong vòng 2 năm kể từ thời điểm hoàn thành hoặc được xem là đã hoàn thành nghĩa vụ đó (Tham khảo Khoản 2 Điều 13 và Khoản 3 Điều 12 Luật Quốc tịch).
Cách khai báo
- Việc khai báo lựa chọn quốc tịch phải do chính người lựa chọn quốc tịch thực hiện (giới hạn ở trường hợp từ 15 tuổi trở lên) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 25.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Trường hợp người muốn khai báo lựa chọn quốc tịch dưới 15 tuổi, người đại diện pháp lý có thể khai báo thay. Khi người đại diện pháp lý khai báo thay, phải điền họ tên và địa chỉ của người đại diện lên tờ khai báo và đính kèm các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người được khai báo thay (Điều 19 Luật Quốc tịch và Khoản 2 Điều 25.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Giấy tờ cần nộp
- Người đa quốc tịch muốn khai báo về việc chọn quốc tịch Hàn Quốc phải hoàn thành thủ tục từ bỏ hoặc mất quốc tịch nước ngoài, sau đó nộp các giấy tờ sau cho người đứng đầu cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người đứng đầu văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người đứng đầu chi nhánh cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc người đứng đầu chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “người đứng đầu các cấp”), hoặc nộp các giấy tờ sau cho người đứng đầu các cấp sau khi cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài (Khoản 2 Điều 17, Điểm 6 Điều 29 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch, Điều 11 và mẫu số 7 đính kèm Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Giấy tờ cần nộp
|
▪Tờ khai lựa chọn quốc tịch ▪Giấy tờ chứng minh hồ sơ quan hệ gia đình ▪Giấy tờ chứng minh việc từ bỏ quốc tịch nước ngoài và ngày tháng từ bỏ quốc tịch nước ngoài hoặc giấy cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài ▪Giấy tờ chứng minh lý do và ngày tháng có được quốc tịch nước ngoài và bản sao hộ chiếu nước ngoài ▪Giấy tờ liên quan đến thi hành nghĩa vụ quân sự, chứng minh việc thuộc trường hợp đã hoàn thành hoặc được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ của quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị toàn thời gian, quân nhân bổ sung hoặc quân nhân thay thế (chỉ áp dụng đối với người đã cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài trong số những người thuộc trường hợp này) ▪Giấy tờ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định là giấy tờ chứng minh việc người mẹ đã không lưu trú ở nước ngoài tại thời điểm sinh con với mục đích cho con có được quốc tịch nước ngoài (chỉ áp dụng đối với người đã cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài trong số những người thuộc trường hợp này)
|
※ Nếu các giấy tờ cần nộp liên quan đến việc khai báo trên được viết bằng tiếng nước ngoài, phải đính kèm bản dịch, đồng thời phải ghi tên và thông tin liên hệ của người dịch trên bản dịch đó (Điều 16 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Nếu người muốn khai báo sự việc trên có địa chỉ ở nước ngoài, giấy tờ cũng có thể được nộp cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, văn phòng đại diện và tổng lãnh sự quán) có thẩm quyền ở địa chỉ đó (Điểm 6 Khoản 1 Điều 25 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch và Điều 2 Luật Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc).
※ Các giấy tờ chi tiết cần để khai báo lựa chọn quốc tịch có thể được kiểm tra tại <
Trang web Hi Korea>, hoặc có thể liên hệ Trung tâm hướng dẫn tổng hợp dành cho người nước ngoài (☎1345).
Nếu người đa quốc tịch chọn quốc tịch nước ngoài, phải khai báo điều này cho cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền tại địa chỉ nước ngoài của mình.
Khai báo thôi quốc tịch Hàn Quốc
- Người đa quốc tịch muốn chọn quốc tịch nước ngoài có thể khai báo ý định thôi quốc tịch Hàn Quốc với Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thông qua người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền tại địa chỉ của mình chỉ trong trường hợp có địa chỉ ở nước ngoài (Nội dung chính Khoản 1 Điều 14 Luật Quốc tịch).
- Tuy nhiên, người được chuyển sang chuẩn bị đi nghĩa vụ quân sự có thể khai báo thôi quốc tịch trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm được chuyển quân hoặc trong vòng 2 năm kể từ một trong những điều sau (Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 và quy định Khoản 1 Điều 14 Luật Quốc tịch).
· Trường hợp đã hoàn thành hoặc được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ với tư cách là quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị toàn thời gian, quân nhân bổ sung hoặc quân nhân thay thế
· Trường hợp chuyển sang thành quân nhân làm việc thời chiến
· Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
※ Trường hợp ngoại lệ về việc thôi quốc tịch Hàn Quốc
- Người đa quốc tịch đáp ứng đủ các điều kiện sau đây có thể nộp đơn xin thôi quốc tịch Hàn Quốc với Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngay cả khi không thể khai báo ý định thôi quốc tịch Hàn Quốc trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm được chuyển sang chuẩn bị đi nghĩa vụ quân sự (Khoản 1 Điều 14.2 và Bảng 1 đính kèm Luật Quốc tịch).
1. Người thuộc một trong những điều sau
a. Người sinh ra ở nước ngoài (ngoại trừ người sinh ra là con của trực hệ gia đình lưu trú ở nước ngoài nhưng không có ý định thường trú) có địa chỉ và đã cư trú liên tục ở nước ngoài kể từ khi sinh ra cho đến khi xin thôi quốc tịch
b. Người di cư ra nước ngoài khi còn nhỏ dưới 6 tuổi, có địa chỉ và đã cư trú liên tục ở nước ngoài cho đến khi xin thôi quốc tịch.
2. Trường hợp khó đòi hỏi trách nhiệm đối với người nộp đơn về mặt quan niệm xã hội khi không thể khai báo thôi quốc tịch trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm được chuyển sang đi nghĩa vụ quốc tịch
- Người đa quốc tịch có địa chỉ ở nước ngoài phải nộp đơn cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thông qua người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền tại địa chỉ ở nước ngoài đó (Khoản 3 Điều 14.2 Luật Quốc tịch).
- Người nộp đơn xin thôi quốc tịch sẽ mất quốc tịch Hàn Quốc khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt đơn (Khoản 4 Điều 14.2 Luật Quốc tịch).
- Người sinh ra là con của trực hệ gia đình lưu trú ở nước ngoài nhưng không có ý định thường trú chỉ có thể khai báo thôi quốc tịch khi thuộc một trong những trường hợp sau liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ quân sự (Khoản 3 Điều 12 Luật Quốc tịch).
· Trường hợp đã hoàn thành hoặc được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ với tư cách là quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị toàn thời gian, quân nhân bổ sung hoặc quân nhân thay thế
· Trường hợp chuyển sang thành quân nhân làm việc thời chiến
· Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
※ Thế nào là người sinh ra là con của trực hệ gia đình lưu trú ở nước ngoài nhưng không có ý định thường trú
- Người sinh ra là con của trực hệ gia đình lưu trú ở nước ngoài nhưng không có ý định thường trú là người có cha hoặc mẹ sinh sống ở nước ngoài nhưng không phải là người sinh ra với tư cách là công dân hoặc có quyền thường trú hoặc sinh ra ở tình trạng lưu trú tương tự ở nước đó (Điều 16.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- “Người sinh ra ở tình trạng lưu trú tương tự ở nước đó” là người thuộc một trong những trường hợp sau (Khoản 1 Điều 10.2 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
1. Nam giới sinh ra ở nước ngoài có cha hoặc mẹ có được quyền thường trú hoặc quyền công dân ở nước ngoài sau khi người đó sinh ra
2. Nam giới sinh ra trong khi cha hoặc mẹ nộp đơn xin quyền thường trú hoặc quyền công dân ở nước ngoài khi đang lưu trú ở nước đó
3. Nam giới sinh ra ở nước ngoài có cha hoặc mẹ nộp đơn xin quyền thường trú hoặc quyền công dân ở nước ngoài sau khi người đó sinh ra
4. Nam giới sinh ra ở nước ngoài có cha hoặc mẹ đã cư trú ở nước ngoài liên tục trên 17 năm trước khi khai báo xin thôi quốc tịch
Cách khai báo
- Việc khai báo thôi quốc tịch phải do chính người muốn thôi quốc tịch trực tiếp thực hiện (giới hạn ở trường hợp từ 15 tuổi trở lên) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 25.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Trường hợp người muốn khai báo việc thôi quốc tịch dưới 15 tuổi, người đại diện pháp lý có thể khai báo thay. Khi người đại diện pháp lý khai báo thay, phải điền họ tên và địa chỉ của người đại diện lên tờ khai báo và đính kèm các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người được khai báo thay (Điều 19 Luật Quốc tịch và Khoản 2 Điều 25.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Giấy tờ cần nộp
- Người đa quốc tịch muốn khai báo ý định thôi quốc tịch Hàn Quốc phải nộp cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền tại địa chỉ cư trú các giấy tờ sau, và người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài phải gửi các giấy tờ đó đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngay lập tức (Khoản 3 Điều 12 Luật Quốc tịch, Khoản 1 Điều 18 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch, Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 và mẫu số 8 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
Giấy tờ cần nộp
|
▪Tờ khai thôi quốc tịch ▪Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình ▪Giấy tờ chứng minh việc có được quốc tịch nước ngoài ▪Giấy tờ chứng minh lý do và ngày tháng có được quốc tịch nước ngoài và bản sao hộ chiếu nước ngoài ▪Nam giới muốn khai báo thôi quốc tịch trước ngày 31 tháng 3 của năm 18 tuổi phải nộp giấy tờ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định là giấy tờ chứng minh người trực tiếp của mình không phải là người sinh ra là con của trực hệ gia đình lưu trú ở nước ngoài nhưng không có ý định thường trú ▪Nam giới muốn khai báo thôi quốc tịch kể từ ngày 1 tháng 4 của năm 18 tuổi phải nộp giấy tờ chứng minh một trong những trường hợp sau liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ quân sự (chỉ áp dụng cho trường hợp không thể xác nhận có giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ quân sự) 1. Trường hợp đã hoàn thành hoặc được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ với tư cách là quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị toàn thời gian, quân nhân bổ sung hoặc quân nhân thay thế 2. Trường hợp chuyển sang thành quân nhân làm việc thời chiến 3. Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
|
※ Nếu các giấy tờ cần nộp liên quan đến việc khai báo trên được viết bằng tiếng nước ngoài, phải đính kèm bản dịch, đồng thời phải ghi tên và thông tin liên hệ của người dịch trên bản dịch đó (Điều 16 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
※ Các giấy tờ chi tiết cần để khai báo thôi quốc tịch có thể được kiểm tra tại <
Trang web Hi Korea>, hoặc có thể liên hệ Trung tâm hướng dẫn tổng hợp dành cho người nước ngoài (☎1345).
Chấp nhận khai báo thôi quốc tịch
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ chấp nhận đơn xin thôi quốc tịch trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện thôi quốc tịch (Khoản 2 Điều 18 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Công bố chính thức và thông báo
- Khi chấp nhận việc khai báo thôi quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải thông báo ngay cho người khai báo thông qua người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nơi tiếp nhận đơn khai báo, đồng thời thông báo cho người đứng đầu cơ quan đăng ký quan hệ gia đình nơi đã đăng ký và tiến hành công bố chính thức trên công báo (Khoản 3 Điều 18 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Nếu người thôi quốc tịch đã đăng ký cư trú, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cũng phải thông báo sự việc cho người đứng đầu cơ quan đăng ký cư trú đó (Khoản 4 Điều 18 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Trường hợp được cấp phép thôi quốc tịch bằng cách gian dối hoặc bằng cách bất chính khác, việc cấp phép có thể bị hủy.
Hủy cấp phép thôi quốc tịch
- Người được cấp phép thôi quốc tịch bằng cách gian dối hoặc bằng cách bất chính khác có thể bị hủy cấp phép (Khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch).
- Người thuộc trường hợp sau có thể bị hủy cấp phép thôi quốc tịch (Khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch và Khoản 1 Điều 27 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch ).
· Người đã bị kết án về tội giả mạo, thay đổi giấy tờ chứng minh danh tính hoặc nộp giấy tờ chứng minh danh tính giả mạo hoặc bị thay đổi nhằm mục đích xin thôi quốc tịch
· Người có lỗi nghiêm trọng trong việc được cấp phép thôi quốc tịch
Tạo cơ hội giải trình
- Khi muốn hủy cấp phép thôi quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải cho đương sự liên quan cơ hội để giải trình. Tuy nhiên, điều này không áp dụng trong trường hợp không xác định được nơi ở của đương sự hoặc trong trường hợp đương sự không tuân thủ yêu cầu nộp tài liệu giải trình từ 2 lần trở lên mà không có lý do chính đáng (Khoản 2 Điều 27 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Thông báo và công bố hủy bỏ cấp phép
- Khi hủy cấp phép thôi quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải thông báo ngay cho người bị hủy bỏ cấp phép thôi quốc tịch và người đứng đầu cơ quan đăng ký quan hệ gia đình nơi đăng ký cư trú của người đó, đồng thời công bố chính thức lên công báo (Khoản 3 Điều 27 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).