VIETNAMESE

Quốc tịch
Có thể có được quốc tịch qua việc khôi phục quốc tịch
Điều kiện mục tiêu
- Người nước ngoài đã từng là công dân Hàn Quốc có thể xin cấp phép khôi phục quốc tịch từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp để có được quốc tịch Hàn Quốc (Khoản 1 Điều 9 Luật Quốc tịch).
Cùng nhập quốc tịch với người theo diện khôi phục quốc tịch
- Con của người nước ngoài và là trẻ vị thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc có thể cùng nộp đơn xin nhập quốc tịch khi cha hoặc mẹ của người đó nộp đơn xin khôi phục quốc tịch. Khi cha hoặc mẹ có được quốc tịch Hàn Quốc, người con cùng nộp đơn xin nhập quốc tịch Hàn Quốc cũng được nhập quốc tịch Hàn Quốc và được gọi là “cùng nhập quốc tịch” (Khoản 6 Điều 9 và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Luật Quốc tịch).
- Để con được cùng nhập quốc tịch, cha hoặc mẹ phải nêu rõ ý định cho con cùng nhập quốc tịch vào tờ đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch khi nộp cho người đứng đầu cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người đứng đầu văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người đứng đầu chi nhánh cục xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài hoặc người đứng đầu chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài (sau đây gọi là “người đứng đầu các cấp”) (Khoản 6 Điều 9 và Khoản 3 Điều 8 Luật Quốc tịch, Khoản 1 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch và mẫu đơn số 3 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Nếu cha mẹ của người nộp đơn xin cùng nhập quốc tịch đã ly hôn, người nộp đơn phải chứng minh bằng văn bản rằng cha hoặc mẹ của người nộp đơn có quyền giám hộ hoặc quyền nuôi dưỡng đối với người nộp đơn xin cùng nhập quốc tịch (Khoản 6 Điều 9, Khoản 3 Điều 8 Luật Quốc tịch và Khoản 2 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Trường hợp người nộp đủ điều kiện cùng nhập quốc tịch nộp đơn xin được cùng nhập quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cũng phải thông báo cho người đó về việc được cùng nhập quốc tịch khi cha hoặc mẹ người đó được nhập quốc tịch, đồng thời thông báo cho người đứng đầu cơ quan đăng ký quan hệ gia đình nơi đăng ký cư trú và công bố chính thức lên công báo (Khoản 6 Điều 9, Khoản 3 Điều 8 Luật Quốc tịch và Khoản 3 Điều 7 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).