Thủ tục khôi phục quốc tịch như sau.
Cách nộp đơn
- Việc nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch phải do người muốn khôi phục quốc tịch trực tiếp thực hiện (Nội dung chính Khoản 1 Điều 25.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Trường hợp người muốn nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch dưới 15 tuổi, người đại diện pháp lý có thể nộp đơn thay. Khi người đại diện pháp lý nộp đơn thay, phải điền họ tên và địa chỉ của người đại diện lên tờ đơn và đính kèm các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người được nộp đơn thay (Điều 19 Luật Quốc tịch và Khoản 2 Điều 25.2 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Giấy tờ cần nộp
- Người nước ngoài muốn xin cấp phép khôi phục quốc tịch phải nộp các giấy tờ sau cho người đứng đầu các cấp (Khoản 5 Điều 9 Luật Quốc tịch, Khoản 1 Điều 8 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch, Điều 6 và mẫu số 3 đính kèm Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
Giấy tờ cần nộp
|
▪Đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch ▪Giấy tờ chứng minh hồ sơ quan hệ gia đình, bản sao giấy chứng nhận đã xóa tên khỏi hồ sơ quan hệ gia đình hoặc các tài liệu khác chứng minh người đó đã từng là công dân Hàn Quốc ▪Giấy tờ chứng nhận nguyên nhân và ngày bị mất quốc tịch (khi có quốc tịch nước ngoài, giấy tờ chứng nhận nguyên nhân và ngày có được quốc tịch đó) ▪Giấy tờ chứng minh mối quan hệ khi có người nộp đơn cùng nhập quốc tịch ▪Giấy tờ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và cần thiết cho việc thông báo khôi phục quốc tịch và lập sổ quan hệ gia đình, v.v. ▪Giấy tờ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và chứng minh cho một trong những nội dung từ Điểm 2 đến Điểm 4 Khoản 2 Điều 10 Luật Quốc tịch (chỉ áp dụng đối với người muốn cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài)
|
※ Nếu các giấy tờ cần nộp liên quan đến việc nộp đơn trên được viết bằng tiếng nước ngoài, phải đính kèm bản dịch, đồng thời phải ghi tên và thông tin liên hệ của người dịch trên bản dịch đó (Điều 16 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Nếu người muốn nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch có địa chỉ ở nước ngoài, giấy tờ cũng có thể được nộp cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, văn phòng đại diện và tổng lãnh sự quán) có thẩm quyền ở địa chỉ đó (Điểm 2 Khoản 1 Điều 25 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch và Điều 2 Luật Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao Hàn Quốc).
※ Giấy tờ chi tiết cần cho việc nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch có thể được kiểm tra tại <
Trang web Hi Korea> hoặc có thể liên hệ Trung tâm tư vấn tổng hợp dành cho người nước ngoài (☎1345).
Lệ phí
- Khi nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch, lệ phí phải trả là 200.000 won/người (Khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch và Điểm 2 Khoản 1 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
※ Lệ phí được thanh toán bằng tem thuế của chính phủ tương ứng với số tiền. Tuy nhiên, tại cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, việc thanh toán có thể được thực hiện bằng tiền mặt, ngoại tệ tương ứng với số tiền hoặc chứng từ chứng minh việc thanh toán v.v. (Khoản 3 Điều 24 Luật Quốc tịch và Khoản 2 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
- Ngoài ra, lệ phí có thể được miễn trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc miễn lệ phí là cần thiết sau khi xem xét các lý do vì nhân đạo v.v. (Khoản 3 Điều 24 Luật Quốc tịch và Điểm 4 Khoản 3 Điều 18 Quy tắc thi hành Luật Quốc tịch).
Xem xét điều kiện khôi phục quốc tịch
- Khi xem xét các điều kiện khôi phục quốc tịch đối với người nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể yêu cầu người đứng đầu các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra danh tính, kiểm tra lý lịch tư pháp, kiểm tra hồ sơ bệnh án và điều tra xu hướng lưu trú của người nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch hoặc lấy ý kiến về các vấn đề cần thiết khác (Khoản 1 Điều 9 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Nếu cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể yêu cầu người nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch trình bày ý kiến hoặc nộp tài liệu bổ sung (Khoản 2 Điều 9 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Tuyên thệ nhập quốc tịch và trao giấy chứng nhận khôi phục quốc tịch
- Trường hợp cấp phép khôi phục quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải chỉ định ngày giờ và địa điểm làm lễ tuyên thệ nhập quốc tịch và cấp giấy chứng nhận khôi phục quốc tịch, đồng thời thông báo ngày giờ và địa điểm đã được chỉ định đó cho người đã được cấp phép khôi phục quốc tịch đến tham dự (Điều 9.2 và Khoản 1 Điều 4.4. Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
※ Nội dung tuyên thệ nhập quốc tịch là “Với tư cách là một công dân của Hàn Quốc đầy tự hào, tôi xin tuyên thệ rằng tôi sẽ tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Hàn Quốc cũng như hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của một công dân”. (Điều 9.2 và Khoản 1 Điều 4.5 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Trường hợp người đã được thông báo không thể tham dự theo ngày giờ và địa điểm đã chỉ định vì những lý do bất khả kháng như ốm đau, tai nạn v.v., người đó phải nộp văn bản ghi lý do không thể tham dự cùng với ngày giờ có thể tham dự (sau đây gọi là “Đơn giải trình lý do không thể tham dự”) và nộp cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp đến trước ngày đã được chỉ định (Điều 9.2 và Khoản 2 Điều 4.4 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải chỉ định ngày giờ và địa điểm mới để làm lễ tuyên thệ và cấp giấy chứng nhận nhập quốc tịch trong vòng 1 tháng kể từ ngày nộp đơn giải trình lý do không thể tham dự và thông báo lần nữa cho người đã được cấp phép khôi phục quốc tịch về ngày giờ và địa điểm được chỉ định đó (Điều 9.2 và Khoản 3 Điều 4.4. Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
- Người thuộc một trong những trường hợp sau được miễn tuyên thệ nhập quốc tịch (Điều 9.2 và Khoản 2 Điều 4.5 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Đối tượng được miễn tuyên thệ nhập quốc tịch
|
1. Người dưới 15 tuổi tại thời điểm tuyên thệ nhập quốc tịch 2.Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là một trong số những người bị khuyết tật do tổn thương não, thiểu năng trí tuệ hoặc rối loạn phổ tự kỷ 3. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là trường hợp khác tương tự với trường hợp ở mục 2
|
Công báo chính thức và thông báo
- Khi người nộp đơn xin cấp phép khôi phục quốc tịch nhập được quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải thông báo ngay cho người đứng đầu cơ quan đăng ký quan hệ gia đình nơi đăng ký thường trú, đồng thời công bố chính thức trên công báo (Điều 10 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Từ bỏ quốc tịch nước ngoài hoặc cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài
- Người nước ngoài đã có quốc tịch Hàn Quốc và đang giữ quốc tịch nước ngoài phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài đó trong vòng 1 năm kể từ ngày có được quốc tịch Hàn Quốc, hoặc cam kết với Bộ trưởng Bộ Tư pháp rằng mình sẽ không sử dụng quốc tịch nước ngoài tại Hàn Quốc (sau đây gọi là “cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài”) (Tham khảo Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Luật Quốc tịch).
- Theo quy định trên, người không từ bỏ quốc tịch nước ngoài hoặc không thực hiện cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài trong vòng 1 năm sẽ bị mất quốc tịch Hàn Quốc khi hết thời hạn đó (Khoản 3 Điều 10 Luật Quốc tịch).
Việc cấp phép khôi phục quốc tịch có thể bị hạn chế hoặc bị hủy.
Hạn chế cấp phép khôi phục quốc tịch
- Người thuộc một trong những trường hợp sau không thể được cấp phép khôi phục quốc tịch (Khoản 2 Điều 9 Luật Quốc tịch).
· Người đã gây nguy hại cho đất nước hoặc xã hội
· Người có phẩm chất và hành vi không tốt
· Người đã mất hoặc thôi quốc tịch Hàn Quốc với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự
· Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc cho phép khôi phục quốc tịch là không chính đáng vì lý do an ninh quốc gia, duy trì trật tự hoặc phúc lợi công cộng
Hủy cấp phép khôi phục quốc tịch
- Người thuộc một trong những trường hợp sau có thể bị hủy cấp phép khôi phục quốc tịch (Điều 21 Luật Quốc tịch và Khoản 1 Điều 27 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
· Người đã bị kết án là có tội về việc giả mạo, thay đổi giấy tờ chứng minh quan hệ danh tính hoặc nộp giấy tờ giả mạo hoặc bị thay đổi nhằm mục đích xin cấp phép khôi phục quốc tịch
· Người có được quốc tịch Hàn Quốc thông qua kết hôn, nhận con nuôi, v.v. nhưng bị kết án là có tội do hành vi được báo cáo về nguyên nhân của việc có được quốc tịch đó v.v.
· Người nhận được phán quyết vô hiệu hoặc phán quyết hủy bỏ đối với mối quan hệ pháp lý được cho là nguyên nhân dẫn đến việc có được quốc tịch Hàn Quốc
· Người có lỗi nghiêm trọng trong việc được cấp phép khôi phục quốc tịch
Tạo cơ hội giải trình
- Khi muốn hủy cấp phép khôi phục quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải cho đương sự liên quan cơ hội để giải trình. Tuy nhiên, điều này không áp dụng trong trường hợp không xác định được nơi ở của đương sự hoặc trong trường hợp đương sự không tuân thủ yêu cầu nộp tài liệu giải trình từ 2 lần trở lên mà không có lý do chính đáng (Khoản 2 Điều 27 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).
Thông báo và công bố hủy bỏ cấp phép
- Khi hủy cấp phép khôi phục quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải thông báo ngay cho người bị hủy bỏ cấp phép khôi phục quốc tịch và người đứng đầu cơ quan đăng ký quan hệ gia đình nơi đăng ký cư trú của người đó, đồng thời công bố chính thức lên công báo (Khoản 2 Điều 21 Luật Quốc tịch và Khoản 3 Điều 27 Nghị định thi hành Luật Quốc tịch).