Điều kiện nhập quốc tịch |
▪Có địa chỉ ở Hàn Quốc liên tục từ 5 năm trở lên ▪Có tư cách lưu trú có thể thường trú tại Hàn Quốc ▪Đủ tuổi thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc ▪Đáp ứng điều kiện về phẩm chất và hành vi được quy định theo pháp luật, trong đó có tuân thủ pháp luật v.v. ▪Có khả năng kiếm sống dựa vào tài sản hoặc kỹ năng của bản thân hoặc dựa vào gia đình đang cùng sinh sống ▪Có kiến thức phổ thông cơ bản của một công dân Hàn Quốc, bao gồm kỹ năng tiếng Hàn và sự hiểu biết về phong tục Hàn Quốc v.v. ▪Được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc cho phép nhập quốc tịch sẽ không gây tổn hại đến an ninh quốc gia, duy trì trật tự hoặc phúc lợi công cộng |
Điều kiện mục tiêu |
▪Người có cha hoặc mẹ là công dân Hàn Quốc ▪Người sinh ra ở Hàn Quốc có cha hoặc mẹ sinh ra ở Hàn Quốc ▪Người là con nuôi của một công dân Hàn Quốc và đã đủ tuổi thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc tại thời điểm được nhận làm con nuôi |
Điều kiện nhập quốc tịch |
▪Người đã đủ tuổi thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc ▪Người đáp ứng điều kiện về phẩm chất và hành vi được quy định theo pháp luật, trong đó có tuân thủ pháp luật v.v. ▪Người có khả năng kiếm sống dựa vào tài sản hoặc kỹ năng của bản thân hoặc dựa vào gia đình đang cùng sinh sống ▪Người có kiến thức phổ thông cơ bản của một công dân Hàn Quốc, bao gồm kỹ năng tiếng Hàn và sự hiểu biết về phong tục Hàn Quốc v.v. ▪Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc cho phép nhập quốc tịch sẽ không gây tổn hại đến an ninh quốc gia, duy trì trật tự hoặc phúc lợi công cộng |
Điều kiện mục tiêu |
1. Người có địa chỉ ở Hàn Quốc liên tục từ 2 năm trở lên trong tình trạng kết hôn với người vợ hoặc chồng đó 2. Người đã kết hôn với người vợ hoặc chồng đó quá 3 năm, có địa chỉ ở Hàn Quốc liên tục từ 1 năm trở lên và vẫn trong tình trạng kết hôn 3. Người không thể đáp ứng điều kiện về thời gian ở mục 1 hoặc mục 2 ở trên, nhưng trong lúc có địa chỉ ở Hàn Quốc và vẫn trong tình trang kết hôn với người vợ hoặc chồng đó, người vợ hoặc chồng đó qua đời hoặc mất tích hoặc không thể có đời sống hôn nhân bình thường mà không phải do lỗi của bản thân, hoàn tất điều kiện về thời gian ở mục 1 và mục 2 sau đó được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là phù hợp 4. Người không thể đáp ứng điều kiện ở mục 1 hoặc mục 2 ở trên, nhưng đang hoặc sẽ nuôi con vị thành niên từ cuộc hôn nhân với người vợ hoặc chồng đó, hoàn tất điều kiện về thời gian ở mục 1 và mục 2 sau đó được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là phù hợp |
Điều kiện nhập quốc tịch |
▪Người đã đủ tuổi thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc ▪Người đáp ứng điều kiện về phẩm chất và hành vi được quy định theo pháp luật, trong đó có tuân thủ pháp luật v.v. ▪Người có khả năng kiếm sống dựa vào tài sản hoặc kỹ năng của bản thân hoặc dựa vào gia đình đang cùng sinh sống ▪Người có kiến thức phổ thông cơ bản của một công dân Hàn Quốc, bao gồm kỹ năng tiếng Hàn và sự hiểu biết về phong tục Hàn Quốc v.v. ▪Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc cho phép nhập quốc tịch sẽ không gây tổn hại đến an ninh quốc gia, duy trì trật tự hoặc phúc lợi công cộng |
Điều kiện mục tiêu |
|
▪Người có cha hoặc mẹ là công dân Hàn Quốc và có địa chỉ tại Hàn Quốc. Tuy nhiên, không bao gồm người được nhận làm con nuôi sau khi đã đủ tuổi thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc. |
|
▪Người có công đặc biệt với Hàn Quốc và có địa chỉ tại Hàn Quốc
|
1. Người có vợ hoặc chồng, hoặc con cháu trực hệ thuộc một trong các trường hợp sau: a. Người có công trong việc giành độc lập cho Hàn Quốc b. Người có công với Hàn Quốc được Chính phủ Hàn Quốc tặng huân chương, huy chương hoặc bằng khen theo quy định của pháp luật liên quan 2. Người đã đóng góp cho lợi ích quốc gia của Hàn Quốc trong nhiều lĩnh vực khác nhau như an ninh quốc gia, xã hội, kinh tế, giáo dục hoặc văn hóa 3. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là có công với Hàn Quốc tương tự mục 1 và mục 2 |
▪Người có năng lực vượt trội trong một lĩnh vực cụ thể như khoa học, kinh tế, văn hóa, thể thao, v.v. được công nhận là có đóng góp cho lợi ích quốc gia của Hàn Quốc và có địa chỉ tại Hàn Quốc |
※ Người thuộc một trong những trường hợp sau và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định sau khi được Ủy ban xét duyệt quốc tịch xem xét 1. Người được Tổng thư ký Quốc hội, người đứng đầu cơ quan hành chính tòa án quốc gia, tổng thư ký Tòa án Hiến pháp hoặc người đứng đầu cơ quan hành chính trung ương, v.v. đề cử 2. Người được người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, người đứng đầu chính quyền địa phương (bao gồm thành phố chính, đại đô thị, thành phố, tỉnh, thành tự trị) hiệu trưởng trường đại học hệ chính quy (4 năm), hoặc người được người đứng đầu cơ quan, đoàn thể do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đề cử và đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét duyệt 3. Người được quốc tế công nhận là người có thẩm quyền trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, thể thao, v.v. nhờ các giải thưởng, thành tích nghiên cứu, kinh nghiệm, v.v. và đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem duyệt |
Điều kiện nhập quốc tịch |
▪Người đáp ứng điều kiện về phẩm chất và hành vi được quy định theo pháp luật, trong đó có tuân thủ pháp luật v.v. ▪Người có kiến thức phổ thông cơ bản của một công dân Hàn Quốc, bao gồm kỹ năng tiếng Hàn và sự hiểu biết về phong tục Hàn Quốc v.v. ▪Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận rằng việc cho phép nhập quốc tịch sẽ không gây tổn hại đến an ninh quốc gia, duy trì trật tự hoặc phúc lợi công cộng |