“Chế độ đảm bảo yêu cầu tiền lương” là chế độ trong đó chính phủ thanh toán các khoản tiền lương chưa thanh toán (các khoản trả thay) cho người lao động đã nghỉ việc và người lao động đang làm việc thay cho người sử dụng lao động.
Thế nào là “chế độ đảm bảo yêu cầu tiền lương”?
- “Chế độ đảm bảo yêu cầu tiền lương” là chế độ mà Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao Động thay cho người sử dụng lao động thanh toán các khoản lương chưa thanh toán cho người lao động bất kể Điều 469 Luật Dân sự về việc thanh toán của bên thứ 3 khi ① người lao động đã thôi việc trong trường hợp người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp từ 1 đến 5 sau đây, và ② người lao động chưa kết thúc hợp đồng lao động đã giao kết với người sử dụng lao động (sau đây gọi là “người lao động đang làm việc”) trong trường hợp người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp 4 và 5 sau đây, yêu cầu thanh toán các khoản tiền lương (sau đây gọi là “các khoản lương”) như tiền lương, trợ cấp thôi việc, lương ngừng việc và lương trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con chưa được thanh toán (Tham khảo Khoản 1 Điều 7 vàKhoản 1 Điều 7.2 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương).
1. Quyết định mở thủ tục phục hồi: Trường hợp có quyết định mở thủ tục phục hồi
2. Quyết định tuyên bố phá sản: Trường hợp có quyết định tuyên bố phá sản
3. Xác nhận phá sản: Trường hợp Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động xác nhận không có năng lực thanh toán tiền lương, trợ cấp thôi việc, lương ngừng việc căn cứ vào điều kiện và thủ tục xác nhận phá sản quy định tại Điều 5 Nghị định thi hành Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương
4. Phán quyết yêu cầu thanh toán các khoản lương chưa trả: Trường hợp có phán quyết cuối cùng yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các khoản lương chưa trả cho người lao động (Điều 24 Luật Thi hành án dân sự), lệnh chi trả đã được xác nhận (Điểm 3 Điều 56 Luật Thi hành án dân sự), những nội dung có hiệu lực tương tự như phán quyết cuối cùng, hòa giải trong kiện tụng, chấp nhận yêu cầu bồi thường v.v. (Điểm 5 Điều 56 Luật Thi hành án dân sự), hòa giải (Điều 28 Luật Hòa giải dân sự), quyết định thay cho hòa giải (Điều 30 Luật Thi hành án dân sự), quyết định đề nghị thi hành (Khoản 1 Điều 5.7 Luật Xét xử khiếu nại có giá trị nhỏ) v.v.
5. Cấp giấy xác nhận tiền lương bị trả chậm và người sử dụng lao động trả chậm : Trường hợp Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động xác nhận người sử dụng lao động chưa thanh toán các khoản lương bằng cách cấp giấy chứng nhận các khoản lương bị trả chậm và người sử dụng lao động trả chậm (sau đây gọi là “Giấy xác nhận người sử dụng lao động và các khoản lương trả chậm”)
“Khoản trả thay” là gì?
- “Khoản trả thay” là các khoản lương bị trả chậm mà Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động trả thay cho người sử dụng lao động căn cứ vào các tiêu chuẩn nêu trên. Khoản trả thay gồm có các loại như sau (Khoản 2 Điều 7 Luật bảo đảm yêu cầu tiền lương và Khoản 1 Điều 6 Nghị định thi hành Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương).
Phân loại
|
Nội dung
|
Khoản trả thay do phá sản
|
•Khoản trả thay từ mục 1 đến mục 3 nêu trên trong số các khoản trả thay trả cho người lao động đã thôi việc
|
Khoản trả thay giản đơn
|
•Khoản trả thay ở mục 4 và mục 5 trong số các khoản trả thay trả cho người lao động đã thôi việc •Khoản trả thay trả cho người lao động đang làm việc
|
Để nhận hỗ trợ khoản trả thay, người sử dụng lao động và đổi tượng nhận là người lao động phải đáp ứng các tiêu chí nhất định.
Người lao động đủ điều kiện nhận
- Khoản trả thay do phá sản và khoản trả thay giản đơn được thanh toán cho những người lao động sau (Khoản 4 Điều 7 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương, Điều 7 Nghị định thi hành Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương và Tiêu chuẩn tiền lương của người lao động đang làm việc là đối tượng nhận khoản trả thay cho các khoản lương trả chậm số 01).
Phân loại
|
Tiêu chuẩn
|
Khoản trả thay do phá sản
|
•Khoản trả thay do phá sản được trả cho người lao động đã thôi việc tại nơi làm việc liên quan trong vòng 03 năm kể từ ngày của 01 năm trước ngày được phân loại như sau: √Ngày đăng ký trong trường hợp có 1. Quyết định mở thủ tục phục hồi hoặc 2. Quyết định tuyên bố phá sản √Ngày đăng ký hoặc ngày tuyên bố trong trường hợp Tòa án dùng thẩm quyền để tuyên bố phá sản sau khi đăng ký mở thủ tục phục hồi căn cứ vào Luật Phục hồi người mang nợ và phá sản √Ngày đăng ký xác nhận phá sản v.v. trong trường hợp 3. Xác nhận phá sản nêu trên (là ngày cuối của thời hạn đăng ký trong trường hợp đăng ký vào ngày kế tiếp do ngày cuối của thời hạn đăng ký là ngày nghỉ lễ, nếu có từ hai hoặc nhiều đơn đăng ký cho mối quan hệ duy nhất làm cơ sở để xác nhận phá sản, ngày đăng ký đầu tiên sẽ được tính)
|
Khoản trả thay giản đơn
|
•Khoản trả thay theo mục 4 ở trên: Người lao động khởi kiện (sau đây gọi là “các tranh tụng”) liên quan đến các phán quyết, lệnh thi hành, hòa giải hoặc quyết định v.v. (sau đây gọi là “các phán quyết”) tương ứng với mục 4 ở trên trong vòng 02 năm kể từ ngày kế tiếp của ngày thôi việc ở doanh nghiệp •Khoản trả thay theo mục 5 ở trên:Người lao động nộp đơn khiếu nại, đề nghị, kiến nghị, tố giác, tố cáo, v.v. (sau đây gọi là “khiếu nại v.v.”) đối với người sử dụng lao động về việc chậm trả lương, v.v. trong vòng 01 năm kể từ ngày kế tiếp của ngày thôi việc tại doanh nghiệp •Khoản trả thay trả cho người lao động đang làm việc: Trả cho người lao động đang làm việc đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau: √Là người lao động chưa kết thúc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động có liên quan tại thời điểm nộp đơn kiện hoặc đơn khiếu nại v.v. (ngoại trừ người lao động làm công theo ngày có thời hạn hợp đồng lao động dưới 01 tháng) √Mức bình quân của lương thông thường được quy định tại hợp đồng lao động trong khoảng thời gian được quy định tại Khoản 2 Điều 7.2 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương phải thấp hơn 110% mức lương tối thiểu (theo giờ) √Đã nộp đơn khiếu nại hoặc đơn kiện đối với người sử dụng lao động trong khoảng thời gian được căn cứ vào phân loại như sau: ①Trường hợp người sử dụng lao động thuộc mục 4 ở trên: Trong vòng 02 năm kể từ ngày kế tiếp của ngày phát sinh tiền lương trả chậm cuối cùng trước ngày nộp đơn kiện ②Trường hợp người sử dụng lao động thuộc mục 5 ở trên: Trong vòng 01 năm kể từ ngày kế tiếp của ngày phát sinh tiền lương trả chậm cuối cùng trước ngày nộp đơn khiếu nại
|
Tiêu chuẩn dành cho người sử dụng lao động
- Để người lao động đã thôi việc và người lao động đang làm việc nhận khoản trả thay, người sử dụng lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau (Khoản 4 Điều 7 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương và Điều 8 Nghị định thi hành Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương).
Phân loại
|
Tiêu chuẩn
|
Khoản trả thay do phá sản
|
•Người sử dụng lao động mà người lao động có thể nhận được khoản trả thay do phá sản là người sử dụng lao động đủ điều kiện áp dụng Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương theo Điều 3 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương, kinh doanh từ 06 tháng trở lên và có một trong những lý do từ mục 1 đến mục 3 nêu trên.
|
Khoản trả thay giản đơn
|
•Khoản trả thay theo mục 4 ở trên: Khoản trả thay được giới hạn cho những người lao động đã thôi việc được thuê bởi người sử dụng lao động đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau: √Đủ điều kiện áp dụng Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương theo Điều 3 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương, đã kinh doanh tối thiểu 06 tháng cho đến ngày người lao động có liên quan thôi việc √Đã nhận các phán quyết vì không thể trả các khoản lương cho người lao động có liên quan •Khoản trả thay theo mục 5 ở trên: Khoản trả thay được giới hạn cho những người lao động đã thôi việc được thuê bởi người sử dụng lao động đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau: √Đủ điều kiện áp dụng Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương theo Điều 3 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương, đã kinh doanh tối thiểu 06 tháng cho đến ngày người lao động có liên quan thôi việc √Đã được xác nhận là chưa trả các khoản tiền lương qua Giấy xác nhận người sử dụng lao động và các khoản lương trả chậm do Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động cấp •Khoản trả thay trả cho người lao động đang làm việc: Khoản trả thay được giới hạn cho những người lao động đang làm việc việc được thuê bởi người sử dụng lao động đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau: √Đủ điều kiện áp dụng Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương theo Điều 3 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương, đã kinh doanh tối thiểu 06 tháng cho đến ngày phát sinh khoản tiền lương trả chậm cuối cùng trước ngày người lao động có liên quan nộp đơn khởi kiện hoặc đơn khiếu nại √Đã nhận các phán quyết không thể trả các khoản lương cho người lao động có liên quan hoặc được xác nhận là chưa trả các khoản tiền lương qua Giấy xác nhận người sử dụng lao động và các khoản lương trả chậm do Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động cấp
|
※ Trường hợp người sử dụng lao động là nhà thầu phụ cho công trình xây dựng trong ngành xây dựng (sau đây gọi là “nhà thầu phụ không phải là chủ doanh nghiệp xây dựng”) không hoạt động kinh doanh tối thiểu 06 tháng cho đến ngày người lao động có liên quan thôi việc (hoặc ngày phát sinh khoản tiền lương trả chậm cuối cùng trước ngày nộp đơn khởi kiện hoặc nộp đơn khiếu nại trong trường hợp là người lao động đang làm việc), nhà thầu cấp cao trực tiếp của nhà thầu phụ không phải là chủ doanh nghiệp xây dựng (hoặc chủ doanh nghiệp xây dựng ở mức thầu thấp nhất trong số các nhà thầu cấp cao sẽ trong trường hợp nhà thầu cấp cao trực tiếp không phải là chủ doanh nghiệp xây dựng) sẽ được xem là trường hợp đã kinh doanh tối thiểu 06 tháng trước ngày người lao động có liên quan thôi việc (Khoản 5 Điều 8 Nghị định thi hành Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương).
Khoản trả thay có phạm vi thanh toán nhất định và số tiền tối đa
Phạm vi của khoản trả thay để trả cho người lao động đã thôi việc
- Phạm vi khoản trả thay cho các khoản lương trả chậm mà Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động trả thay cho người sử dụng lao động như sau (Nội dung chính Khoản 2 Điều 7 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương).
· Tiền lương cho 03 tháng gần nhất và trợ cấp thôi việc trong vòng 03 năm gần nhất
· Lương ngừng việc (giới hạn trong 03 tháng gần nhất)
· Lương trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con (giới hạn trong 03 tháng gần nhất)
Phạm vi khoản trả thay được trả cho người lao động đang làm việc
- Phạm vi khoản trả thay mà Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động trả cho người lao động đang làm việc như sau (Khoản 2 Điều 7.2 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương):
· Tiền lương chưa được nhận trong khoản tiền lương phải được nhận trong vòng 03 tháng trở về trước kể từ ngày phát sinh việc trả chậm lương cuối cùng dựa vào ngày người lao động đang làm việc nộp đơn kiện cho các phán quyết về tiền lương bị trả chậm hoặc nộp đơn khiếu nại, kiến nghị, tố cáo hoặc tố giác v.v. đối với người sử dụng lao động
· Lương ngừng việc chưa được nhận trong số lương ngừng việc phải được nhận trong khoảng thời gian trên
· Khoản lương chưa được nhận trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con phải được nhận trong khoảng thời gian trên
※ Khoản trả thay cho người lao động đang làm việc chỉ được thanh toán 01 lần trong thời gian lao động tại một doanh nghiệp (Khoản 4 Điều 7.2 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương).
Số tiền tối đa của khoản trả thay
- Số tiền tối đa của khoản trả thay do Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động quy định như sau (Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 7.2 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương, Khoản 3 Điều 6 Nghị định thi hành Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương và Thông tư về số tiền tối đa của khoản trả thay cho các khoản lương bị trả chậm):
<Số tiền tối đa của khoản trả thay do phá sản>
Độ tuổi khi thôi việc Hạng mục
|
Dưới 30 tuổi
|
30-39 tuổi
|
40-49 tuổi
|
50-59 tuổi
|
60 tuổi trở lên
|
Tiền lương
|
2,2 triệu won
|
3,1 triệu won
|
3,5 triệu won
|
3,3 triệu won
|
2,3 triệu won
|
Trợ cấp thôi việc
|
2,2 triệu won
|
3,1 triệu won
|
3,5 triệu won
|
3,3 triệu won
|
2,3 triệu won
|
Lương ngừng việc
|
1,54 triệu won
|
2,17 triệu won
|
2,45 triệu won
|
2,31 triệu won
|
1,61 triệu won
|
Lương trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con
|
3,1 triệu won
|
※ Lưu ý: Tiêu chuẩn tiền lương, lương trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con, lương ngừng việc là 01 tháng, trợ cấp thôi việc là 01 năm
<Số tiền tối đa của khoản trả thay giản đơn>
Hạng mục
|
Số tiền tối đa
|
Tiền lương, lương trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con, lương ngừng việc
|
7 triệu won
|
Trợ cấp thôi việc
|
7 triệu won
|
※ Tổng số tiền tối đa là 10 triệu won, trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng khoản trả thay đối với người lao động đã thôi việc theo Điểm 4 và Điểm 5 Khoản 1 Điều 7 Luật Đảm bảo yêu cầu tiền lương