Lý do chấm dứt hợp đồng lao động
Hết hạn hợp đồng lao động
- Trường hợp thời hạn của hợp đồng lao động được ấn định, mối quan hệ lao động giữa các bên trong hợp đồng lao động đương nhiên sẽ chấm dứt khi hết thời hạn mà không cần chờ các biện pháp riêng biệt của người sử dụng lao động như sa thải v.v. trừ khi có những trường hợp đặc biệt. (Tham khảo Phán quyết số 95 Da 5783 ngày 29.8.1996, Phán quyết số 2010 Du 17205 ngày 27.10.2011 của Tòa án Tối cao)
- Tuy nhiên, trong những trường hợp ngoại lệ khi hợp đồng lao động ngắn hạn được gia hạn nhiều lần trong một thời gian dài và thời hạn cố định chỉ là hình thức, việc người sử dụng lao động từ chối giao kết hợp đồng gia hạn mà không có lý do chính đáng là vô hiệu, tương tự với việc sa thải (Tham khảo Phán quyết số 93 Da 17843 ngày 11.1.1994, Phán quyết số 95 Da 9280 ngày 11.7.1995, Phán quyết số 2007 Du 1729 ngày 14.4.2011, Phán quyết số 2013 Da 51674 ngày 13.2.2014 của Tòa án Tối cao).
Sa thải (bao gồm sa thải không chính đáng)
Hạn chế của việc sa thải
- Người sử dụng lao động không thể sa thải người lao động mà không có lý do chính đáng (Khoản 1 Điều 23 Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Người sử dụng lao động không thể sa thải trong thời gian người lao động tạm nghỉ để điều trị thương tích hoặc bệnh tật liên quan đến công việc và trong vòng 30 ngày sau khoảng thời gian đó, hoặc trong thời gian phụ nữ tạm nghỉ trước và sau khi sinh và cả trong vòng 30 ngày sau khoảng thời gian đó theo Luật Tiêu chuẩn lao động (Nội dung chính Khoản 2 Điều 23 Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Tuy nhiên, người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động như một trường hợp ngoại lệ trong trường hợp người sử dụng lao động đã bồi thường một lần theo Điều 84 Luật Tiêu chuẩn lao động hoặc trong trường hợp không thể tiếp tục công việc kinh doanh (Quy định Khoản 2 Điều 23 Luật Tiêu chuẩn lao động).
Trợ cấp thôi việc
Mức trả và thời hạn hưởng trợ cấp thôi việc
- Trong trường hợp người lao động thôi việc, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra lý do phải trả. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, ngày trả có thể kéo dài tùy theo thỏa thuận giữa các bên (Khoản 1 Điều 9 Luật Đảm bảo trợ cấp thôi việc của người lao động).
※ Phạt tù dưới 3 năm hoặc phạt tiền dưới 30 triệu won trong trường hợp vi phạm quy định trên. Tuy nhiên, không thể kháng cáo chống lại quan điểm rõ ràng của người bị hại (Điểm 1 Điều 44 Luật Đảm bảo trợ cấp thôi việc của người lao động).
- Quyền nhận trợ cấp thôi việc hết hiệu lực theo thời hạn nếu không được thực hiện trong vòng 3 năm (Điều 10 Luật Đảm bảo trợ cấp thôi việc của người lao động).
※ Trợ cấp thôi việc đối với người lao động bán thời gian quá ngắn hạn có số giờ làm việc cố định dưới 15 giờ một tuần
Chủ lao động không có nghĩa vụ thiết lập trợ cấp thôi việc đối với người lao động ngắn hạn có số giờ làm việc cố định mỗi tuần trung bình dưới 15 giờ trong 4 tuần (Quy định Khoản 1 Điều 4 Luật Đảm bảo trợ cấp thôi việc của người lao động).
Trợ cấp thất nghiệp
Khái niệm và loại hình trợ cấp thất nghiệp
- “Trợ cấp thất nghiệp” là chế độ được triển khai như một phần của chương trình bảo hiểm việc làm nhằm thúc đẩy ổn định sinh kế và các hoạt động tìm kiếm việc làm cho người lao động khi bị thất nghiệp (Điều 1 và Điều 4 Luật Bảo hiểm việc làm).
- Trợ cấp thất nghiệp được chia thành trợ cấp tìm việc và trợ cấp thúc đẩy tìm việc làm, trợ cấp thúc đẩy tìm việc làm bao gồm trợ cấp tìm lại việc làm sớm, trợ cấp phát triển kỹ năng nghề nghiệp, chi phí tìm việc trên diện rộng và chi phí chuyển chỗ ở (Điều 37 Luật Bảo hiểm việc làm).