VIETNAMESE

Người lao động có thời hạn và bán thời gian
Hạn chế về việc làm thêm giờ
Hạn chế về việc làm thêm giờ
- Trường hợp người sử dụng lao động có ý định để người lao động bán thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc cố định, người sử dụng lao động phải nhận được sự đồng ý của người lao động đó (Phần trước Khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
- Người sử dụng lao động không thể bắt người lao động bán thời gian làm việc quá 12 giờ một tuần ngay cả khi đã nhận được sự đồng ý từ người lao động đó (Phần sau Khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
- Người sử dụng lao động phải trả thêm tối thiểu 50/100 mức lương bình thường cho việc làm thêm giờ đã được sự đồng ý của người lao động bán thời gian (Khoản 3 Điều 6 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
- Bất kể các quy định trên, người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động làm việc trong ngày nghỉ với số tiền tối thiểu theo tiêu chuẩn sau (Khoản 2 Điều 56 Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Làm việc trong vòng 8 giờ vào ngày nghỉ: 50/100 mức lương bình thường
· Làm việc quá 8 giờ vào ngày nghỉ: 100/100 mức lương bình thường
※ Đối với công việc ban đêm (công việc làm từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng hôm sau, người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động tối thiểu 50/100 mức lương bình thường (Khoản 3 Điều 56 Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Trường hợp người sử dụng lao động có ý định cho người lao động làm việc bán thời gian làm việc vào ngày khác với ngày làm việc cố định hoặc làm việc quá thời giờ làm việc cố định, người sử dụng lao động phải ghi rõ nội dung và mức độ của việc làm đó trong hợp đồng lao động hoặc nội quy lao động, và phải ghi rõ mức lương phải trả trong trường hợp đã quyết định trả phần lương được cộng thêm (Khoản 1 Điều 9 và Điểm 3(a) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
※ Các quy định trên không áp dụng cho các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc sử dụng từ 04 lao động toàn thời gian trở xuống (Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian, Điều 2 và Bảng 1 đính kèm Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Từ chối làm việc thêm giờ
- Người lao động bán thời gian có thể từ chối làm thêm giờ nếu người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ mà không được sự đồng ý (Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Chế tài khi vi phạm
- Người sử dụng lao động không nhận được sự đồng ý của người lao động bán thời gian mà vẫn bắt làm thêm giờ hoặc đã nhận được sự đồng ý nhưng bắt làm thêm quá 12 giờ một tuần sẽ đóng phạt dưới 10 triệu won (Điều 22 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).