VIETNAMESE

Người lao động có thời hạn và bán thời gian
Ngày nghỉ, nghỉ phép
Ngày nghỉ có lương
- Người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động bán thời gian trung bình ít nhất 01 ngày nghỉ có lương mỗi tuần (Khoản 1 Điều 9 và Điểm 4(a) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Tiền lương người sử dụng lao động phải trả cho ngày nghỉ có lương của người lao động bán thời gian được tính theo mức lương bình thường theo ngày (Khoản 1 Điều 9 và Điểm 4(d) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
※ Tiền lương hàng ngày được tính bằng cách nhân tiền lương theo giờ với số giờ làm việc cố định 1 ngày của người lao động bán thời gian (số giờ làm việc cố định trong 4 tuần được chia theo tổng số ngày làm việc cố định của người lao động toàn thời gian) (Khoản 1 Điều 9 và Điểm 2 Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
Nghỉ phép năm có lương
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động bán thời gian nghỉ phép năm có lương theo Điều 60 Luật Tiêu chuẩn lao động (Khoản 1 Điều 9 và phần trước Điểm 4(b) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Ngày nghỉ có lương được tính theo đơn vị giờ và được tính như sau, dưới 1 giờ được coi là 1 giờ (Khoản 1 Điều 9 và phần sau Điểm 4(b) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
※ Số ngày nghỉ phép năm của người lao động toàn thời gian x (số giờ làm việc cố định của người lao động bán thời gian / số giờ làm việc cố định của người lao động toàn thời gian) × 8 giờ
- Tiền lương người sử dụng lao động phải trả cho ngày nghỉ phép năm có lương của người lao động bán thời gian được tính theo mức lương theo giờ (Khoản 1 Điều 9 và Điểm 4(e) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
Các trường hợp ngoại lệ về ngày nghỉ có lương
- Ngày nghỉ có lương và ngày nghỉ phép năm có lương không áp dụng cho người lao động làm việc trong thời gian quá ngắn hạn có số giờ làm việc cố định mỗi tuần trung bình dưới 15 giờ trong 4 tuần (hoặc khoảng thời gian làm việc dưới 4 tuần) (Khoản 3 Điều 18 Luật Tiêu chuẩn lao động).
※ Quy định về ngày nghỉ phép năm có lương không áp dụng cho doanh nghiệp hoặc nơi làm việc sử dụng từ 04 người lao động toàn thời gian trở xuống (Khoản 2 Điều 11 Luật Tiêu chuẩn lao động, Điều 7 và Bảng 1 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
Nghỉ trong chu kỳ kinh nguyệt và nghỉ thai sản
- Người sử dụng lao động phải cho lao động nữ bán thời gian nghỉ trong chu kỳ kinh nguyệt và nghỉ thai sản. Trong trường hợp này, tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả dựa trên mức lương bình thường hàng ngày (Điều 9 và Điểm 4(c) và (d) Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).