VIETNAMESE

Người lao động có thời hạn và bán thời gian
Soạn thảo hợp đồng lao động
Khái niệm hợp đồng lao động
- “Hợp đồng lao động” là hợp đồng được giao kết với mục đích người lao động cung cấp lao động cho người sử dụng lao động và người sử dụng lao động trả lương cho việc đó (Điểm 4 Khoản 1 Điều 2 Luật Tiêu chuẩn lao động).
Quyết định điều kiện làm việc
- Điều kiện làm việc của người lao động phải được quyết định theo tỷ lệ tính căn cứ vào thời giờ làm việc của người lao động toàn thời gian làm cùng công việc hoặc công việc tương tự tại nơi làm việc (Khoản 1 Điều 18 Luật Tiêu chuẩn lao động).
Ghi rõ điều kiện làm việc bằng văn bản
- Trong trường hợp người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động bán thời gian, người sử dụng lao động phải ghi rõ bằng văn bản toàn bộ các nội dung sau (Điều 17 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian):
· Nội dung liên quan đến thời hạn hợp đồng lao động
· Nội dung liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
· Nội dung liên quan đến cách ghi tiền lương, cách tính và hình thức trả lương
· Nội dung liên quan đến ngày nghỉ, nghỉ phép
· Nội dung liên quan đến địa điểm làm việc và công việc phải làm
· Nội dung liên quan đến số ngày làm việc và thời giờ làm việc theo từng ngày làm việc
※ Người sử dụng lao động sử dụng từ 04 người lao động toàn thời gian trở xuống phải ghi rõ tất cả những nội dung sau đây bằng văn bản khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động bán thời gian (Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian, Điều 2 và Bảng 1 đính kèm Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
·Nội dung liên quan đến thời hạn hợp đồng lao động
·Nội dung liên quan đến thời giờ nghỉ ngơi
·Nội dung liên quan đến cách ghi tiền lương, cách tính và hình thức trả lương
·Nội dung liên quan đến ngày nghỉ
·Nội dung liên quan đến địa điểm làm việc và công việc phải làm
Cấp hợp đồng lao động
- Khi tuyển dụng người lao động bán thời gian, người sử dụng lao động phải soạn thảo và cấp hợp đồng lao động đã được ghi rõ tiền lương, thời giờ làm việc hoặc các điều kiện làm việc khác (Khoản 2 Điều 18 Luật Tiêu chuẩn lao động, Khoản 1 Điều 9 và Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Hợp đồng lao động của người lao động bán thời gian phải được ghi rõ thời hạn hợp đồng, số ngày làm việc, thời gian bắt đầu và kết thúc công việc, tiền lương theo giờ hoặc các nội dung khác do Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động quy định (Khoản 2 Điều 18 Luật Tiêu chuẩn lao động, Khoản 1 Điều 9 và Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động).