Ngoại lệ đối với việc hạn chế thời hạn làm việc
Cho phép ngoại lệ đối với việc sử dụng lao động quá 2 năm
- Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động có thời hạn đã quá 2 năm (Quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian và Điều 3 Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
1. Trường hợp đã xác định khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành dự án hoặc hoàn tất một công việc cụ thể
2. Trường hợp cần thiết phải có người làm thay công việc cho người lao động được phái cử hoặc nghỉ phép cho đến khi người lao động đó trở lại
3. Trường hợp đã xác định khoảng thời gian cần thiết để người lao động hoàn thành khóa học, khóa đào tạo nghiệp vụ v.v.
4. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi (từ 55 tuổi trở lên) theo Điểm 1 Điều 2 Luật Cấm phân biệt tuổi tác trong công việc và thúc đẩy việc làm cho người cao tuổi
5. Trường hợp cần phải sử dụng kiến thức, kỹ thuật chuyên môn thuộc một trong những trường hợp sau:
· Trường hợp có bằng tiến sĩ (bao gồm cả bằng tiến sĩ được cấp ở nước ngoài) và đang làm việc trong lĩnh vực liên quan
· Trường hợp có trình độ kỹ thuật quốc gia với cấp độ kỹ sư theo Điểm 1 Điều 9 Luật trình độ kỹ thuật quốc gia và đang làm việc trong lĩnh vực liên quan
· Là người có trình độ chuyên môn được quy định tại Bảng 2 đính kèm Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian và đang làm việc trong lĩnh vực liên quan
6. Trường hợp tạo việc làm theo chính sách phúc lợi, đối phó với tình trạng thất nghiệp của chính phủ và thuộc một trong những trường hợp sau:
· Trường hợp tạo việc làm nhằm cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết và phát triển kỹ năng nghề nghiệp, thúc đẩy việc làm cho người dân theo các quy định pháp luật khác như Luật khung về chính sách việc làm, Luật bảo hiểm việc làm
· Trường hợp tạo việc làm nhằm thúc đẩy việc làm và ổn định sinh kế của quân nhân xuất ngũ theo Điều 3 Luật Hỗ trợ quân nhân xuất ngũ
· Trường hợp điều hành các nhân lực hỗ trợ phúc lợi như nhân viên hỗ trợ thương binh nhằm thúc đẩy phúc lợi và ổn định sinh kế cho những người có công với đất nước theo Khoản 2 Điều 19 Luật khung về người có công với đất nước
7. Trường hợp các luật khác quy định thời hạn sử dụng lao động đối với người lao động có thời hạn khác với Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian hoặc xác định một khoảng thời hạn riêng để có thể giao kết hợp đồng lao động
8. Trường hợp làm các công việc liên quan đến kiến thức chuyên môn, kỹ thuật quân sự được Bộ trưởng Bộ quốc phòng công nhận hoặc giảng dạy các môn khoa học quân sự và an ninh tại đại học theo Điểm 1 Điều 2 Luật Giáo dục đại học
9. Trường hợp làm các công việc cần kinh nghiệm đặc biệt, đảm bảo an ninh quốc gia và liên quan đến quốc phòng, ngoại giao hoặc thống nhất đất nước
10. Trường hợp làm công việc sau tại trường học (bao gồm cả cao học theo Điều 30 Luật Giáo dục đại học) theo Điều 2 Luật Giáo dục đại học
· Công việc của giảng viên và trợ giảng (Điều 14 Luật Giáo dục đại học)
· Công việc của giáo sư danh dự, giáo sư kiêm nhiệm và giáo sư thỉnh giảng (Điều 7 Nghị định thi hành Luật Giáo dục đại học)
11. Trường hợp thu nhập kiếm được (thu nhập kiếm được trung bình mỗi năm trong vòng 2 năm gần nhất) theo Khoản 1 Điều 20 Luật Thuế thu nhập của người đang có việc làm thuộc nhóm 1 và nhóm 2 của Tiêu chuẩn phân loại nghề nghiệp Hàn Quốc được công bố theo Điều 22 Luật Thống kê thuộc 25% nhóm thu nhập cao của người có việc làm thuộc nhóm 2 của Tiêu chuẩn phân loại nghề nghiệp Hàn Quốc theo cuộc khảo sát tình trạng lao động gần đây đối với từng loại việc làm do Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động thực hiện
12. Trường hợp sử dụng người lao động bán thời gian có thời giờ làm việc cố định trong 01 tuần ngắn rõ rệt theo Khoản 3 Điều 18 Luật Tiêu chuẩn lao động
13. Trường hợp làm công việc vận động viên theo Điểm 4 Điều 2 và huấn luyện viên thể thao theo Điểm 6 Điều 2 Luật Xúc tiến thể thao quốc dân
14. Trường hợp trực tiếp tham gia vào các công việc nghiên cứu tại các viện nghiên cứu sau đây hoặc thực hiện các công việc hỗ trợ có liên quan trực tiếp đến công việc nghiên cứu như tiến hành thí nghiệm, điều tra v.v.
· Các viện nghiên cứu quốc gia và công lập
· Các viện nghiên cứu do chính phủ tài trợ được thành lập theo Luật về thành lập, vận hành và bồi dưỡng các viện nghiên cứu do chính phủ tài trợ hoặc Luật về thành lập, vận hành và bồi dưỡng các viện nghiên cứu do chính phủ tài trợ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
· Viện nghiên cứu cụ thể theo Luật Xúc tiến viện nghiên cứu cụ thể
· Viện nghiên cứu được thành lập theo Luật thành lập và vận hành viện nghiên cứu do chính quyền địa phương tài trợ
· Viện nghiên cứu trực thuộc các tổ chức công theo Luật Vận hành tổ chức công
· Viện nghiên cứu trực thuộc doanh nghiệp hoặc trường đại học
· Viện nghiên cứu có pháp nhân được thành lập theo Luật Dân sự hoặc các quy định pháp luật khác