VIETNAMESE

Người lao động có thời hạn và bán thời gian
Hạn chế về thời hạn làm việc của người lao động có thời hạn
Thời hạn làm việc của người lao động có thời hạn
- Người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động có thời hạn trong phạm vi không quá 2 năm (trong trường hợp gia hạn hợp đồng lao động có thời hạn nhiều lần v.v. tổng thời gian tiếp tục làm việc không được quá 2 năm) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
· Theo quy định, hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ chấm dứt quan hệ lao động khi hết thời hạn. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động được gia hạn cùng thời điểm khi hết hạn hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động nhiều lần với cùng điều kiện, số năm làm việc phải được tính bằng cách cộng tất cả thời hạn hợp đồng đã gia hạn hoặc giao kết nhiều lần (Phán quyết của Hội đồng toàn thể Thẩm phán số 93 Da 26168 của Tòa án Tối cao ngày 11.07.1995).
· Mặt khác, ngay cả khi có một số khoảng thời gian trống giữa các hợp đồng lao động được gia hạn hoặc giao kết nhiều lần, khoảng thời gian đó không dài hơn toàn bộ thời gian của hợp đồng lao động, và trong trường hợp khoảng thời gian đó được công nhận do có lý do chính đáng không thể làm việc hoặc không được trả lương trong khoảng thời gian trên vì đó là khoảng thời gian nghỉ ngơi để nạp năng lượng, là thời gian chờ tùy theo tính chất công việc với các yếu tố mùa vụ, kỳ nghỉ v.v. tính liên tục trong mối quan hệ lao động vẫn sẽ được duy trì trong khoảng thời gian đó (Phán quyết số 2004 Da 29736 của Tòa án Tối cao ngày 07.12.2006).
※ Quy định trên không áp dụng cho doanh nghiệp hoặc nơi làm việc sử dụng từ 04 người lao động toàn thời gian trở xuống (Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).