Chế độ hỗ trợ của chính phủ dành cho người lao động có thời hạn
- Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động đang hỗ trợ một khoản trợ cấp nhất định để khuyến khích đảm bảo việc làm dành cho người sử dụng lao động cải thiện điều kiện làm việc của người lao động bằng cách chuyển người lao động có thời hạn thành nhân viên chính thức (Điểm 3 Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm việc làm, Điểm 5(a) Điều 35 Nghị định thi hành Luật bảo hiểm việc làm và Quy định về việc đăng ký và
trợ cấp khuyến khích tạo việc làm, trợ cấp khuyến khích đảm bảo việc làm, Điểm 2(b) Điều 2 Thông tư Bộ Việc làm và Lao động số 2022-139, ban hành và có hiệu lực ngày 01.01.2023)
- Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ ưu tiên và doanh nghiệp cỡ vừa
Điều kiện để được hỗ trợ
- Để nhận trợ cấp khuyến khích đảm bảo việc làm khi chuyển nhân viên thành nhân viên chính thức, doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
· Chuyển người lao động có thời hạn, phái cử, hợp đồng phụ nội bộ đã được thuê (sử dụng lao động) từ 06 tháng đến dưới 02 năm hoặc người lao động theo hình thức đặc biệt đã lao động toàn thời gian từ 06 tháng trở lên thành nhân viên chính thức hoặc trực tiếp tuyển dụng và duy trì việc làm từ 01 tháng trở lên
√ Tuy nhiên, trong trường hợp những người lao động phái cử thuộc các trường hợp ngoại lệ về việc hạn chế thời gian sử dụng lao động theo từng điểm của Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian, hoặc những người lao động phái cử cao tuổi theo Khoản 3 Điều 6 Luật Bảo vệ người lao động phái cử, người lao động phái cử thay thế vào vị trí nhân viên trống vì các lý do thai sản, bệnh tật, chấn thương v.v. hoặc người lao động phái cử được các công ty phái cử tuyển dụng theo Điểm 1 Khoản 4 Điều 6 của Luật Bảo vệ người lao động phái cử, dù thời gian thuê (sử dụng lao động) quá 02 năm vẫn đủ điều kiện nhận hỗ trợ.
· Mức lương cao hơn mức lương tối thiểu sau khi chuyển sang thành nhân viên chính thức
· Đăng ký bảo hiểm việc làm
Tiêu chuẩn hỗ trợ
- Người sử dụng lao động có thể nhận hỗ trợ theo từng đợt 03 tháng trong vòng 01 năm kể từ tháng kế tiếp của ngày chuyển người lao động có thời hạn thành nhân viên chính thức (được tính theo tỷ lệ dựa trên thời gian làm việc thực tế).
Phân loại
|
Nội dung
|
Phần lương tăng từ 200.000 won trở lên
|
500.000 won mỗi tháng (Tiền bổ sung khoản lương tăng 200.000 won + chi phí lao động gián tiếp 300.000 won)
|
Phần lương tăng dưới 200.000 won
|
300.000 won mỗi tháng (Tiền bổ sung khoản lương tăng 0 won + chi phí lao động gián tiếp 300.000 won)
|
※ Tuy nhiên, chi phí lao động gián tiếp không được trợ cấp cho những người lao động đã nhận được hỗ trợ chi phí lao động với mục đích hỗ trợ tạo việc làm từ cơ quan nhà nước hoặc chính quyền địa phương tại thời điểm tuyển dụng ban đầu (chỉ được nhận 200.000 won tiền bổ sung khoản lương tăng).
Giới hạn số người được hỗ trợ
- Không có giới hạn về hỗ trợ khi người lao động được phái cử, hợp đồng phụ nội bộ và người lao động theo hình thức đặc biệt được chuyển sang thành nhân viên chính thức hoặc được thuê trực tiếp.
- Dù giới hạn số người được hỗ trợ chuyển từ người lao động có thời hạn sang nhân viên chính thức là 30% trên tổng số người tham gia đóng bảo hiểm (làm tròn xuống, 03 người đối với nơi làm việc có từ 05 cho đến 10 người lao động) tính đến ngày cuối cùng của năm trước đó có tháng mà doanh nghiệp nộp đơn đăng ký tham gia lần đầu tiên, nhưng tối đa không thể vượt quá 100 người. Số người được hỗ trợ tích lũy tại nơi làm việc có liên quan không thể vượt quá giới hạn này.
- Nếu ngày nộp đơn đăng ký tham gia doanh nghiệp nhận trợ cấp khuyến khích bảo đảm việc làm được thiết lập lần đầu tiên hoặc đã quá 3 năm kể từ ngày được thiết lập lại, giới hạn hỗ trợ sẽ được thiết lập lại, nhưng sẽ áp dụng theo giới hạn trước đó nếu giới hạn được thiết lập lại nhỏ hơn giới hạn trước đó.
Chế độ hỗ trợ của chính phủ dành cho người lao động bán thời gian
Hỗ trợ tuyển dụng lao động mới theo chế độ chọn thời gian
- Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động đang trợ cấp khuyến khích tạo việc làm cho các chủ doanh nghiệp tuyển mới người thất nghiệp theo hình thức làm việc bán thời gian và không quy định thời hạn hợp đồng lao động thông qua việc phân chia công việc, tổ chức lại hệ thống công việc hoặc phát triển công việc bán thời gian (Điều 20 Luật bảo hiểm việc làm, Điểm 3 Khoản 1 Điều 17 Nghị định thi hành Luật bảo hiểm việc làm).
Trợ cấp khuyến khích cân bằng giữa công việc và cuộc sống (Tham khảo Chế độ trợ cấp khuyến khích việc làm năm 2023, trang 37-38)
- Người lao động đã làm việc hơn 06 tháng nộp đơn xin giảm thời giờ làm việc vì các nhu cầu của bản thân như chăm sóc gia đình, sức khỏe cá nhân, chuẩn bị cho việc nghỉ hưu và học tập v.v. và với sự cho phép của chủ lao động, thời giờ làm việc cố định mỗi tuần trong vòng 06 tháng trước khi bắt đầu giảm thời giờ làm việc phải từ 35 giờ trở lên, và sau khi giảm phải từ 15 đến dưới 30 giờ mỗi tuần.
- Nội quy lao động, thỏa ước tập thể, quy chế nhân sự hoặc các quy định riêng liên quan đến giảm thời giờ làm việc cố định, bao gồm cả việc dẫn nhập và vận hành chế độ giảm giờ làm việc phải được chuẩn bị và phải quản lý tình hình chấm công qua máy móc, thiết bị điện tử như nhận dạng dấu vân tay, thẻ điện tử v.v. (người lao động phải trực tiếp chấm công).
· Nếu số ngày có giờ vào làm hoặc giờ tan ca bị bỏ sót chấm công vượt quá 03 ngày/tháng hoặc làm thêm quá 10 giờ/tháng thì tháng đó không được nhận hỗ trợ.
- Thời gian giảm giờ làm việc ít nhất phải là 01 tháng và không được yêu cầu người lao động làm thêm giờ trong thời gian giảm giờ làm.
- Mỗi một người lao động giảm giờ làm được nhận số tiền như sau:
Loại hình
|
Trợ cấp 01 tháng
|
Đối tượng được hỗ trợ
|
Chi phí lao động gián tiếp
|
300.000 won (cố định)
|
Các doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ ưu tiên và doanh nghiệp cỡ vừa
|
Tiền bổ sung khoản lương bị giảm
|
200.000 won (cố định)
|