Cấm phân biệt đối xử
Khái niệm về phân biệt đối xử
- “Phân biệt đối xử” là các hành vi đối xử bất lợi sau đây mà không có lý do hợp lý (Điểm 3 Điều 2 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
· Tiền lương
· Các khoản tiền thưởng theo định kỳ như tiền thưởng định kỳ, tiền thưởng lễ tết v.v.
· Tiền thưởng theo thành tích kinh doanh
· Các vấn đề khác liên quan đến điều kiện làm việc và phúc lợi
Cấm phân biệt đối xử
- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử với lý do là người lao động có thời hạn so với người lao động đã giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi làm cùng một công việc hoặc công việc tương tự tại doanh nghiệp hoặc nơi làm việc có liên quan (Khoản 1 Điều 8 Luật bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử với lý do là người lao động bán thời gian so với người lao động toàn thời gian khi làm cùng một công việc hoặc công việc tương tự tại doanh nghiệp hoặc nơi làm việc có liên quan (Khoản 2 Điều 8 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
※ Quy định này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp hoặc nơi làm việc sử dụng từ 04 người lao động toàn thời gian trở xuống (Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian, Điều 2 và Bảng 1 đính kèm Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Tiêu chuẩn đánh giá phân biệt đối xử đối với người lao động có thời hạn
Người lao động là đối tượng để so sánh
- Người lao động là đối tượng để so sánh trong việc đánh giá phân biệt đối xử đối với người lao động có thời hạn là người lao động đã giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn để làm “cùng một công việc hoặc công việc tương tự” tại doanh nghiệp hoặc nơi làm việc (Khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Thế nào là “Đối xử bất lợi” và “Trường hợp không có lý do hợp lý”?
- “Đối xử bất lợi” là tất cả những điều bất lợi xảy ra đối với người lao động có thời hạn khi người sử dụng lao động đối xử với người lao động có thời hạn khác với người lao động toàn thời gian về tiền lương và các điều kiện làm việc khác v.v. “Trường hợp không có lý do hợp lý” là trường hợp không công nhận tính cần thiết trong việc đối xử khác biệt với người lao động có thời hạn, hoặc là trường hợp có mức độ và cách đối xử không phù hợp ngay cả khi tính cần thiết của việc đối xử khác biệt được công nhận (Phán quyết 2011 Du 7045 của Tòa án Tối cao ngày 25.10.2012).
- Việc có lý do hợp lý hay không phải được xác định trên cơ sở xem xét toàn diện các yếu tố quyết định như hình thức tuyển dụng người lao động có thời hạn, nội dung và phạm vi công việc, quyền hạn, trách nhiệm, tiền lương và các điều kiện làm việc khác dựa trên các thông tin về việc đối xử bất lợi, trở thành vấn đề trong từng trường hợp riêng lẻ và các trường hợp mà người sử dụng lao động giải trình là lý do dẫn đến việc đối xử bất lợi (Phán quyết 2011 Du 7045 của Tòa án Tối cao ngày 25.10.2012).
Tiêu chuẩn đánh giá phân biệt đối xử đối với người lao động bán thời gian
Người lao động là đối tượng để so sánh
- Người lao động là đối tượng để so sánh trong việc đánh giá phân biệt đối xử đối với người lao động bán thời gian là người lao động toàn thời gian làm cùng một công việc hoặc công việc tương tự tại doanh nghiệp hoặc nơi làm việc (Khoản 2 Điều 8 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Thế nào là “Đối xử bất lợi” và “Trường hợp không có lý do hợp lý”?
- Tiêu chuẩn xác định “Đối xử bất lợi” và “Trường hợp không có lý do hợp lý” đối với người lao động bán thời gian tương tự với tiêu chuẩn xác định đối với người lao động có thời hạn.