VIETNAMESE

Người lao động có thời hạn và bán thời gian
Khái niệm về người lao động có thời hạn và bán thời gian
Thế nào là người lao động có thời hạn?
- “Người lao động có thời hạn” là người lao động đã giao kết hợp đồng lao động có thời hạn làm việc được cố định (Điểm 1 Điều 2 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Thế nào là người lao động bán thời gian?
- “Người lao động bán thời gian” là người lao động có thời giờ làm việc cố định trong 01 tuần (01 tuần nghĩa là 07 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ) ngắn hơn thời giờ làm việc cố định trong 01 tuần của người lao động toàn thời gian khi làm cùng loại công việc tại nơi làm việc (Điểm 2 Điều 2 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian và Điểm 7, Điểm 9 Khoản 1 Điều 2 Luật Tiêu chuẩn lao động).
Thời giờ làm việc cố định là gì?
-“Thời giờ làm việc cố định” là thời gian làm việc được ấn định giữa người lao động và người sử dụng lao động trong phạm vi thời gian làm việc như sau (Điểm 8 Khoản 1 Điều 2, Điều 50, nội dung chính Điều 69 Luật Tiêu chuẩn lao động và Khoản 1 Điều 139 Luật An toàn và sức khỏe nghề nghiệp):
·Thời giờ làm việc trong 01 tuần (không kể thời gian nghỉ giải lao) không được vượt quá 40 giờ
·Thời giờ làm việc trong 01 ngày (không kể thời gian nghỉ giải lao) không được vượt quá 08 giờ
·Thời giờ làm việc đối với người từ 15 đến dưới 18 tuổi không được vượt quá 07 giờ mỗi ngày và 35 giờ mỗi tuần (tuy nhiên, có thể được tăng thêm với điều kiện tối đa là 01 giờ mỗi ngày và 05 giờ mỗi tuần tùy theo thỏa thuận của các bên liên quan)
·Thời giờ làm việc đối với các công việc có hại hoặc nguy hiểm được thực hiện ở nơi có áp suất không khí cao như công việc trong bể lắng hoặc lặn, không được vượt quá 06 giờ mỗi ngày, 34 giờ mỗi tuần