Khái niệm về người lao động có thời hạn và bán thời gian
Thế nào là người lao động có thời hạn?
- “Người lao động có thời hạn” là người lao động đã giao kết hợp đồng lao động có thời hạn làm việc được cố định (Điểm 1 Điều 2 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Thế nào là người lao động bán thời gian?
- “Người lao động bán thời gian” là người lao động có thời giờ làm việc cố định trong 01 tuần (01 tuần nghĩa là 07 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ) ngắn hơn thời giờ làm việc cố định trong 01 tuần của người lao động toàn thời gian khi làm cùng loại công việc tại nơi làm việc (Điểm 2 Điều 2 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian và Điểm 7, Điểm 9 Khoản 1 Điều 2 Luật Tiêu chuẩn lao động).
※ Thời giờ làm việc cố định là gì?
-“Thời giờ làm việc cố định” là thời gian làm việc được ấn định giữa người lao động và người sử dụng lao động trong phạm vi thời gian làm việc như sau (Điểm 8 Khoản 1 Điều 2, Điều 50, nội dung chính Điều 69 Luật Tiêu chuẩn lao động và Khoản 1 Điều 139 Luật An toàn và sức khỏe nghề nghiệp):
·Thời giờ làm việc trong 01 tuần (không kể thời gian nghỉ giải lao) không được vượt quá 40 giờ
·Thời giờ làm việc trong 01 ngày (không kể thời gian nghỉ giải lao) không được vượt quá 08 giờ
·Thời giờ làm việc đối với người từ 15 đến dưới 18 tuổi không được vượt quá 07 giờ mỗi ngày và 35 giờ mỗi tuần (tuy nhiên, có thể được tăng thêm với điều kiện tối đa là 01 giờ mỗi ngày và 05 giờ mỗi tuần tùy theo thỏa thuận của các bên liên quan)
·Thời giờ làm việc đối với các công việc có hại hoặc nguy hiểm được thực hiện ở nơi có áp suất không khí cao như công việc trong bể lắng hoặc lặn, không được vượt quá 06 giờ mỗi ngày, 34 giờ mỗi tuần
Phạm vi áp dụng Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian
Phạm vi áp dụng
- Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc sử dụng từ 05 người lao động toàn thời gian trở lên. Tuy nhiên, luật này không áp dụng cho người giúp việc trong gia đình và các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc chỉ sử dụng lao động là người thân đang cùng chung sống (Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
- Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian được áp dụng cho cơ quan nhà nước và cơ quan chính quyền địa phương, không phân biệt số lượng người lao động toàn thời gian (Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
※ Trường hợp doanh nghiệp hoặc nơi làm việc có từ 04 người lao động toàn thời gian trở xuống và có sử dụng người lao động có thời hạn và bán thời gian Một phần quy định sau được áp dụng đối với doanh nghiệp hoặc nơi làm việc có từ 04 người lao động toàn thời gian trở xuống và có sử dụng người lao động có thời hạn và bán thời gian (Tham khảo Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian, Điều 2 và Bảng 1 đính kèm Nghị định thi hành Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và bán thời gian).
Phân loại
|
Quy định luật áp dụng
|
Chương 1: Quy định chung
|
•Điều 1 (Mục đích) •Điều 2 (Định nghĩa)
|
Chương 2: Người lao động có thời hạn
|
•Điều 5 (Chuyển thành người lao động không xác định thời hạn)
|
Chương 3: Người lao động bán thời gian
|
•Điều 7 (Chuyển thành người lao động toàn thời gian v.v.)
|
Chương 4: Các quy định bổ sung
|
•Điểm 4 Điều 16 (Cấm đối xử bất lợi) •Quy định từ Điểm 1 đến Điểm 5 Điều 17 (Nội dung về điều kiện làm việc: Điểm 1 và Điểm 2 giới hạn các vấn đề liên quan đến nghỉ ngơi, Điểm 3 và Điểm 4 giới hạn các vấn đề liên quan đến ngày nghỉ) •Điều 18 (Thông báo cho cơ quan giám sát) •Điều 19 (Ủy quyền) •Điều 20 (Các nỗ lực thúc đẩy việc làm của nhà nước v.v.)
|
Chương 5: Hình phạt
|
•Điều 21 (Hình phạt) •Điều 23 (Quy định về hình phạt chung) •Điểm 2 Khoản 2 Điều 24 (Tiền phạt) •Quy định từ Khoản 3 đến Khoản 6 Điều 24 (Tiền phạt)
|
|
Tiêu chuẩn tính và cách tính số người lao động toàn thời gian
- Tiêu chuẩn tính số người lao động toàn thời gian
· Tiêu chuẩn tính số người lao động toàn thời gian là đơn vị “doanh nghiệp hoặc nơi làm việc của chủ doanh nghiệp sử dụng người lao động”, “doanh nghiệp hoặc nơi làm việc” ở đây có nghĩa là chủ thể có quyền và nghĩa vụ độc lập, vừa thực hiện tất cả về mặt kinh doanh, vừa vận hành một cách có hệ thống (Bộ Việc làm và Lao động, Hướng dẫn nghiệp vụ Luật có thời hạn (2019), trang 23).
· Dù nhiều nơi làm việc, bộ phận kinh doanh trong cùng một công ty được ủy quyền tự quyết một phần nhất định đối với việc quản lý nhân sự và lao động nhưng vẫn được công nhận là một phần của công ty và về nguyên tắc là cùng một doanh nghiệp do những hạn chế trong toàn bộ chính sách và mục tiêu v.v. (Hướng dẫn nghiệp vụ Luật có thời hạn, trang 23).
· Ngay cả khi cùng là một pháp nhân, nếu được chia ra thành nhiều địa điểm như trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng v.v. mỗi nơi làm việc đều có quyền quyết định điều kiện làm việc và được phân chia rõ ràng các nghiệp vụ nhân sự, lao động, tài chính và kế toán v.v.. Việc đánh giá có được công nhận là cùng một doanh nghiệp (nơi làm việc) hay không tùy thuộc vào việc có tính độc lập trong việc thỏa thuận với các đơn vị khác và áp dụng các nội quy lao động hay không (Hướng dẫn nghiệp vụ Luật có thời hạn, trang 24).
- Cách tính số người lao động toàn thời gian
· Số người lao động toàn thời gian được tính bằng cách bao gồm toàn bộ người lao động được người sử dụng lao động trực tiếp tuyển dụng và không bao gồm người lao động phái cử (Hướng dẫn nghiệp vụ Luật có thời hạn, trang 26).
※ Người lao động phái cử
-“Người lao động phái cử” là đối tượng được phái cử đi lao động với tư cách là người lao động được công ty phái cử tuyển dụng (Điểm 5 Điều 2 Luật Bảo vệ người lao động phái cử).
-Người lao động phái cử có thể được bảo vệ theo Luật Bảo vệ người lao động phái cử.