Nghĩa vụ khai báo bạo lực tình dục của người phụ trách cơ sở bảo hộ trẻ vị thành niên
Nghĩa vụ khai báo bạo lực tình dục
- Người đứng đầu và người làm việc tại các cơ sở bảo hộ hoặc giáo dục, điều trị cho trẻ vị thành niên dưới 19 tuổi (ngoại trừ trẻ vị thành niên được 19 tuổi vào ngày 1 tháng 1 của năm tương ứng), khi biết sự thật về việc trẻ đang được bảo hộ, hỗ trợ là nạn nhân của các tội danh sau thì ngay lập tức phải khai báo lên cơ quan điều tra (Khoản 1 Điều 9, 「Luật Phòng tránh bạo lực tình dục và bảo vệ nạn nhân」).
· Tội cưỡng hiếp và cướp tài sản đặc biệt (Điều 3, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」)
· Tội cưỡng hiếp đặc biệt, v.v (Điều 4, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」)
· Tội cưỡng hiếp trực hệ (Điều 5, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」)
· Tội cưỡng hiếp, quấy rối cưỡng bức người khuyết tật (Điều 6, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」)
· Tội cưỡng hiếp, quấy rối cưỡng bức trẻ vị thành niên dưới 13 tuổi (Điều 7, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」)
· Tội gây thương tích, tử vong sau khi cưỡng hiếp, v.v (Điều 8, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」 và Điều 301, 「Luật Hình sự」)
· Tội sát hại, gây tử vong sau khi cưỡng hiếp, v.v (Điều 9, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」 và Điều 301.2, 「Luật Hình sự」)
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước, chính quyền tự trị địa phương hoặc tổ chức công và người phụ trách công tác liên quan đến bảo hộ nạn nhân trong các cơ quan, tổ chức này trong lúc làm việc nếu biết được vụ việc liên quan đến bạo lực tình dục thuộc một trong các tội danh sau, nếu nạn nhân không có ý kiến phản đối rõ ràng thì ngay lập tức phải báo cáo lên cơ quan điều tra (Khoản 2 Điều 9, 「Luật Phòng tránh bạo lực tình dục và bảo vệ nạn nhân」).
· Tội có hành vi đồi bại sử dụng uy quyền trong công việc (Khoản 1 Điều 10, 「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo lực tình dục」)
· Tội gian dâm sử dụng uy quyền trong công việc (Khoản 1 Điều 303, 「Luật Hình sự」)