Khái niệm “Kiểm dịch xuất nhập khẩu”
“Kiểm dịch xuất nhập khẩu” là việc kiểm tra tại sân bay, bến cảng, trạm kiểm dịch hay trạm kiểm tra được chỉ định nhằm ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm, côn trùng có hại từ nước ngoài du nhập vào Hàn Quốc.
Kiểm dịch động vật
Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch
- Các mặt hàng thuộc diện kiểm dịch xuất nhập khẩu là một trong những trường hợp sau trong số ① Động vật và xác của chúng; ② Sản phẩm động vật như xương, thịt, da, trứng, lông, móng guốc, sừng và các vật chứa hoặc bao bì của chúng; ③ Thức ăn gia súc, đồ dùng, chất độn chuồng, các mặt hàng tương đương khác (Điều 31, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 và Khoản 1 Điều 31, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
1. Động vật bộ guốc chẵn và bộ guốc lẻ
2. Chó, mèo
3. Thỏ
4. Gà, gà tây, vịt, ngỗng
5. Ong mật
6. Các loài chim và động vật có vú trừ động vật ở điểm 1 đến 4 phía trên (trừ cá voi)
7. Tinh dịch, trứng và trứng đã thụ tinh của động vật ở điểm 1 đến 6 phía trên
8. Sữa tươi
9. Các sản phẩm thịt đã chế biến như giăm bông, xúc xích và thịt xông khói chưa được tiệt trùng, các sản phẩm trứng đã qua chế biến như lòng trắng trứng và bột trứng, các sản phẩm từ sữa chưa được tiệt trùng
10. Xác, thịt, xương, da, lông thú, lông vũ, sừng, móng guốc, gân, ruột, trứng, mỡ, máu, bột máu, não, tủy, chất thải, chất chiết xuất, bột xương, bột lông vũ của động vật ở điểm 1 đến 6 trên đây chưa qua chế biến hoặc chưa được tiệt trùng
11. Dụng cụ chứa hoặc bao bì các mặt hàng từ điểm 1 đến điểm 10 ở trên
12. Mặt hàng có mầm bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi và chất dịch có mầm bệnh
13. Thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, đồ dùng, cỏ khô, chất độn chuồng và các mặt hàng tương tự khác thuộc「Phạm vi thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, đồ dùng, chất độn chuồng và các mặt hàng tương tự khác」có khả năng lây lan mầm bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi
Kiểm dịch nhập khẩu
- Các mặt hàng bị cấm nhập khẩu
· Không nhập khẩu các mặt hàng thuộc bất kỳ điểm nào dưới đây (Nội dung chính Khoản 1 Điều 32, Điểm 6 Điều 2, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Các sản phẩm thuộc diện kiểm dịch được sản xuất, gửi hoặc đi qua các khu vực cấm nhập khẩu quy định trong 「Khu vực cấm nhập khẩu đối với các mặt hàng thuộc diện kiểm dịch」
√ Mầm bệnh truyền nhiễm ở động vật
√ Thịt bò và các sản phẩm từ thịt bò trên 30 tháng tuổi xuất xứ từ các quốc gia chưa qua 5 năm kể từ khi phát sinh bệnh bò điên
√ Amidan và đoạn xa hồi tràng của bò thuộc tất cả các tháng tuổi có xuất xứ từ quốc gia có bệnh bò điên
√ Não, mắt, tủy sống, hộp sọ và cột sống của bò trên 30 tháng tuổi xuất xứ từ quốc gia có bệnh bò điên
√ Các bộ phận của bò xuất xứ từ quốc gia phát sinh bệnh bò điên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Nông thôn chỉ định, công bố riêng dựa trên tình hình của từng nước có bệnh bò điên và thói quen ăn uống của người dân.
· Ngay cả khi là mặt hàng cấm nhập khẩu, nhưng lại là sản phẩm đã được Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản cấp phép sử dụng để nghiên cứu, thí nghiệm hoặc sản xuất thuốc phòng bệnh, hàng cần kiểm dịch quá cảnh tại khu vực cấm nhập khẩu chứa bằng máy bay, tàu thủy hay trong container kín chở bằng xe, tàu hỏa, động vật nhập khẩu với mục đích dùng cho vườn thú (giới hạn trường hợp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Nông thôn quy định riêng điều kiện vệ sinh nhập khẩu) (Khoản 2 Điều 32, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」; Điểm 3 Khoản 1 Điều 15, 「Nghị định về Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 và Khoản 2 Điều 33, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
- Khai báo trước về việc nhập khẩu động vật
· Người có ý định nhập khẩu bất kỳ loại động vật nào sau đây trong số các mặt hàng thuộc diện kiểm dịch phải khai báo trước về chủng loại, số lượng, thời gian và địa điểm nhập khẩu với Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản có thẩm quyền tại cảng, sân bay hoặc nơi khác mà việc nhập khẩu dự kiến sẽ được thực hiện (Khoản 1 Điều 35, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 và Khoản 1 Điều 36, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Bò, ngựa, cừu, dê, lợn, ong mật, hươu, khỉ
√ 10 con chó, mèo trở lên (không bao gồm chó, mèo con đang bú sữa được nhập khẩu cùng mẹ và chó, mèo nhập khẩu để thí nghiệm, nghiên cứu)
- Nộp danh mục hàng hóa
· Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản yêu cầu các công ty vận tải biển, hãng hàng không và công ty vận tải đường bộ vận chuyển hàng hóa nhập khẩu khi tàu thủy, máy bay, xe lửa hoặc xe chở hàng chất hàng hóa thuộc diện kiểm dịch nộp danh mục hàng hóa trước khi hay ngay khi tàu cập cảng, máy bay, tàu hỏa hoặc ô tô chở hàng đến nơi (Khoản 1 Điều 38, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Khi nhận danh mục hàng hóa, Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản yêu cầu cán bộ kiểm dịch kiểm tra xem mặt hàng thuộc diện kiểm dịch được chất lên tàu biển, máy bay, tàu hỏa, xe chở hàng hóa có khớp với danh mục hàng hóa đã nộp hay không, và có thể yêu cầu thực hiện kiểm tra mặt hàng kiểm dịch được sản xuất hay vận chuyển tại khu vực cấm nhập khẩu hay không (Khoản 2 Điều 38, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 và Khoản 2 Điều 40, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Cán bộ kiểm dịch động vật cấm bốc dỡ các mặt hàng kiểm dịch không đạt yêu cầu kiểm tra, và ra lệnh cho chủ hàng gửi hoàn hàng (bao gồm cả vận chuyển đến nước thứ 3,dưới đây áp dụng điều tương tự), cán bộ kiểm dịch có thể yêu cầu thiêu hủy hoặc chôn lấp nếu thấy việc gửi hoàn gây cản trở đến công tác phòng dịch hay không thể hoàn hàng (Khoản 3 Điều 38, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
- Đăng ký kiểm dịch
· Người dự định cho mặt hàng thuộc diện kiểm dịch được kiểm dịch phải nộp các hồ sơ theo phân loại sau đây cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản (Khoản 1 Điều 34, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」; Khoản 1 Điều 37, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Đăng ký kiểm dịch động vật
1. Đơn đăng ký kiểm dịch động vật
2. Một (1) bản giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan Chính phủ của nước xuất khẩu xác nhận không có khả năng lây lan mầm bệnh truyền nhiễm gia súc (Trường hợp nhập khẩu chó, mèo vào Hàn Quốc, là giấy chứng nhận kiểm dịch có ghi các nội dung như số microchip đã cấy, kháng thể bệnh chó dại) (loại trừ trường hợp thuộc các điểm trong Khoản 1 Điều 35, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
3. Một (1) bản giấy phép nhập khẩu (Chỉ những trường hợp nhận giấy phép nhập khẩu theo Điểm 1 Khoản 2 Điều 32, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Đăng ký kiểm dịch đối với các mặt hàng kiểm dịch nhập khẩu không phải là động vật
1. Đơn đăng ký kiểm dịch sản phẩm liên quan đến gia súc (Ví dụ: Thức ăn chăn nuôi)
2. Một (1) bản giấy chứng nhận kiểm dịch chứng minh cơ quan Chính phủ của nước xuất khẩu xác nhận không có khả năng lây lan mầm bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi (Trừ trường hợp mặt hàng kiểm dịch đó thuộc các điểm trong Khoản 1 Điều 35, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」) .
3. Một (1) bản giấy phép nhập khẩu (Chỉ những trường hợp nhận giấy phép nhập khẩu theo Điểm 1 Khoản 2 Điều 32, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Khai báo hàng hóa kiểm dịch cầm tay
√ Người có ý định khai báo nhập khẩu các mặt hàng cầm tay thuộc diện kiểm dịch (sau đây gọi là “mặt hàng kiểm dịch cầm tay”) nộp văn bản ghi rõ tên người nhập khẩu, loại và số lượng mặt hàng cầm tay kiểm dịch, nơi xuất phát, v.v ... cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản tại sân bay, cảng xuất nhập khẩu (Khoản 1 Điều 38, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Người nhập khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch xách tay điền vào tờ khai vật phẩm mang theo của khách du lịch do Cục Hải quan Hàn Quốc quy định rồi khai báo, hoặc khai báo bằng miệng chủng loại và số lượng mặt hàng thuộc diện kiểm dịch cầm tay cho cán bộ kiểm dịch động vật của Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản đặt tại sân bay, bến cảng xuất nhập cảnh thì được xem là đã khai báo kiểm dịch hàng cầm tay (Khoản 2 Điều 38, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Khai báo kiểm dịch bưu phẩm
√ Khi người nhập khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch qua đường bưu phẩm, người đó phải nhanh chóng gửi kèm bưu phẩm đó cùng với khai báo sự việc cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản và để cán bộ kiểm dịch động vật thực hiện kiểm dịch (Nội dung chính Khoản 1 Điều 39, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Trường hợp Giám đốc Bưu điện nhận được ủy thác gửi bưu phẩm nhập khẩu có chứa mặt hàng thuộc diện kiểm dịch chưa qua kiểm dịch, mà người Giám đốc này thông báo cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản và được kiểm dịch thì không cần khai báo (Điều kiện Khoản 1 Điều 39, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
- Kiểm dịch
· Kiểm dịch mặt hàng thuộc diện kiểm dịch
√ Người nhập khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch phải đăng ký kiểm dịch không chậm trễ với Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản và được cán bộ kiểm dịch động vật thực hiện kiểm dịch (Nội dung chính Khoản 1 Điều 36, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Người nhập khẩu vật phẩm xách tay thuộc diện kiểm dịch phải khai báo ngay với lãnh đạo Cục Kiểm dịch Nông lâm sản tại sân bay, cảng xuất nhập cảnh và được cán bộ kiểm dịch động vật tiến hành kiểm dịch (Điều kiện Khoản 1 Điều 36, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Nếu cán bộ kiểm dịch động vật xét thấy cần phải thực hiện kiểm dịch, người đó có thể tiến hành kiểm dịch đối với các mặt hàng thuộc diện kiểm dịch lưu giữ trong kho ngoại quan mà không cần đơn đăng ký/ khai báo kiểm dịch nhập khẩu hoặc yêu cầu của người quản lý hàng hóa kho ngoại quan (Khoản 3 Điều 36, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Kiểm dịch các mặt hàng không thuộc diện kiểm dịch
√ Cán bộ kiểm dịch động vật phải kiểm dịch động vật không chậm trễ khi có kết quả đáng tin cậy của cuộc điều tra dịch tễ hoặc cuộc kiểm tra chuyên sâu cho rằng đối tượng không thuộc diện kiểm dịch đã bị nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm từ gia súc (Khoản 2 Điều 36, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Phương pháp kiểm dịch, v.v
√ Phương pháp kiểm dịch nhập khẩu thực hiện như Phụ lục 7 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」, thời gian kiểm dịch theo quy định tại Phụ lục 8 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 (Khoản 4 Điều 37, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản xác định riêng rẽ phương pháp kiểm dịch và thời hạn kiểm dịch khi một mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 5 Điều 37, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
1. Động vật ở lại Hàn Quốc trong thời gian ngắn với mục đích giải trí, thi đấu hoặc triển lãm (Trừ gia súc theo Điểm 1 Điều 2, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」)
2. Chó, mèo và chim được du khách đến Hàn Quốc ngắn hạn tự xách tay
3. Chó dẫn đường cho người mù
4. Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch được Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản xác nhận không có mầm bệnh đặc trưng do được nuôi hay sản xuất bằng phương pháp quản lý đặc biệt.
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
· Cán bộ kiểm dịch động vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc đánh dấu vào đối tượng thuộc diện kiểm dịch khi xét thấy đối tượng đó không có khả năng lây lan mầm bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi trong quá trình kiểm dịch nhập khẩu, kiểm dịch qua đường bưu điện (Nội dung chính Điều 40, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」; Khoản 1 và Khoản 5 Điều 41, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Nếu đối tượng kiểm dịch thuộc bất kỳ điều nào sau đây, giấy chứng nhận kiểm dịch có thể được thay thế bằng nhãn cho đối tượng kiểm dịch quy định tại Phụ lục 9 đến Phụ lục 14 đính kèm của 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」, trường hợp sản phẩm chăn nuôi được khai báo nhập khẩu theo 「Luật Quản lý vệ sinh sản phẩm chăn nuôi」 thì có thể thay thế giấy chứng nhận kiểm dịch bằng nhãn chứng nhận kiểm dịch thể hiện trên giấy khai báo nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi (Điều kiện Khoản 1 Điều 41, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch (bao gồm mặt hàng kiểm dịch xách tay) được kiểm dịch tại chỗ tại sân bay, bến cảng, bưu điện và những nơi khác
√ Hàng mẫu
√ Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch là đối tượng của điều tra dịch tễ
√ Mặt hàng kiểm dịch do Chính phủ yêu cầu
√ Các mặt hàng đã được Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản cho phép nhập khẩu để sử dụng trong nghiên cứu, thí nghiệm hoặc sản xuất thuốc phòng bệnh
Kiểm dịch xuất khẩu
- Đăng ký kiểm dịch
· Người dự định kiểm dịch xuất khẩu cho động vật thuộc diện kiểm dịch, động vật không thuộc diện kiểm dịch và sản phẩm làm từ chúng phải nộp các giấy tờ sau cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản (Khoản 1 và Khoản 3 Điều 37, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Đơn đăng ký kiểm dịch
√ Giấy chứng nhận kiểm dịch chứng minh rằng cơ quan Chính phủ nước xuất khẩu xác nhận không có khả năng lây lan mầm bệnh truyền nhiễm trên gia súc.
√ Giấy phép nhập khẩu
√ Chứng nhận tiêm chủng và hồ sơ chứng minh sức khỏe (do bệnh viện thú y cấp, chứng minh là có đủ sức khỏe hoặc không có nguy cơ lây truyền bệnh truyền nhiễm)
√ Yêu cầu của nước xuất khẩu (Trong trường hợp có yêu cầu)
- Kiểm dịch
· Kiểm dịch mặt hàng thuộc diện kiểm dịch
√ Người có ý định xuất khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch phải được cán bộ kiểm dịch động vật thực hiện kiểm dịch. Tuy nhiên, trường hợp xuất khẩu các mặt hàng thuộc diện kiểm dịch mà nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch thì không như vậy (Khoản 1 Điều 41, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Kiểm dịch động vật không thuộc đối tượng thuộc diện kiểm dịch và sản phẩm từ chúng
√ Người muốn được kiểm dịch xuất khẩu cho động vật không thuộc đối tượng thuộc diện kiểm dịch và sản phẩm từ chúng có thể đăng ký để cán bộ kiểm dịch động vật thực hiện kiểm dịch (Khoản 2 Điều 41, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Phương pháp kiểm dịch, v.v
√ Phương pháp kiểm dịch xuất khẩu theo Phụ lục 7 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 và thời gian kiểm dịch theo Phụ lục 8 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 (Khoản 4 Điều 37, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
· Cán bộ kiểm dịch động vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch khi công nhận sản phẩm không có mầm bệnh lây truyền cho vật nuôi trong quá trình kiểm dịch xuất khẩu (Khoản 5 Điều 41, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
Biện pháp xử lý tùy theo kết quả kiểm dịch
- Biện pháp gửi hoàn đối với mặt hàng cấm nhập khẩu
· Chủ hàng gửi hoàn, thiêu hủy, chôn lấp
√ Cán bộ kiểm dịch động vật có thể yêu cầu chủ hàng (bao gồm cả người đại diện;sau đây sẽ áp dụng điều tương tự) gửi hoàn mặt hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch nếu nó thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây, nếu việc gửi hoàn làm cản trở đến việc kiểm dịch gia súc hoặc không thể thực hiện được thì có yêu cầu thiêu hủy hoặc chôn lấp hoặc xử lý theo cách an toàn để kiểm dịch gia súc (sau đây gọi là 「thiêu hủy, chôn lấp」 theo Điều 11 và Phụ lục 3 của 「Phương pháp Kiểm dịch và Tiêu chuẩn cho đối tượng thuộc diện kiểm dịch」 (Khoản 1 Điều 33, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」 và Khoản 1 Điều 34, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
1. Mặt hàng cấm nhập khẩu theo Khoản 1 Điều 32, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」: ngay sau khi nhập khẩu
2. Trường hợp không có giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan Chính phủ nước xuất khẩu ban hành theo Nội dung chính Khoản 1 Điều 34, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」: đối với mặt hàng kiểm dịch là động vật là trong vòng 1 tháng kể từ ngày nhập khẩu, đối với mặt hàng kiểm dịch không phải là động vật là trong vòng 4 tháng kể từ ngày nhập khẩu
3. Trường hợp đã bị phân hủy, biến chất hay có nguy cơ phân hủy, biến chất: ngay sau khi nhập khẩu
4. Trường hợp do nhập khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch khác làm phát sinh nguy hại nghiêm trọng đến phòng dịch trên gia súc hay vệ sinh chung và được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Nông thôn phê duyệt: ngay sau khi nhập khẩu
√ Chủ hàng nhận lệnh gửi hoàn hay thiêu hủy, chôn lấp phải thi hành mệnh lệnh trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận lệnh. Tuy nhiên, trường hợp thiên tai hay có lý do bất đắc dĩ khác, có thể kéo dài thời hạn này sau khi Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản phê duyệt (Khoản 2 Điều 34, 「Thông tư Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
· Cán bộ kiểm dịch gửi hoàn, thiêu hủy, chôn lấp
√ Trường hợp cán bộ kiểm dịch không thể ra lệnh gửi hoàn, thiêu hủy, chôn lấp do không rõ ai là chủ hàng kiểm dịch hay không thể biết địa chỉ của người đó thì có thể tự mình thiêu hủy, chôn lấp mặt hàng kiểm dịch đó (Khoản 3 Điều 33, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
- Xử lý hàng không đạt yêu cầu kiểm dịch
· Trong khi cán bộ kiểm dịch thực hiện kiểm dịch nhập khẩu, kiểm dịch bưu gửi, kiểm dịch xuất khẩu mà phát hiện mặt hàng kiểm dịch thuộc một trong những điểm dưới đây có thể ra lệnh cho chủ hàng thiêu hủy, chôn lấp hoặc tự tiêu hủy (Khoản 1 Điều 44, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」).
√ Không tuân thủ điều kiện vệ sinh theo Khoản 2 Điều 34, 「Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc」
√ Được xác nhận là đã bị nhiễm hay sẽ bị nhiễm bởi mầm bệnh truyền nhiễm trên gia súc
√ Được xác nhận là đã chứa hay sẽ chứa chất độc/ chất có hại
√ Mặt hàng hư hay thối rữa được xác nhận là sẽ gây hại đến vệ sinh chung
√ Được xác nhận là bị trộn lẫn, thêm chất khác hay vì lý do khác nên sẽ có hại đến vệ sinh chung
Kiểm dịch thủy sản
Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch
- Thủy sản sống hay hàng hóa dưới đây là đối tượng kiểm dịch thủy sản (Điều 23, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Điều 25, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
· Thủy sản sống để lai giống
· Cá, động vật có vỏ, động vật giáp xác, động vật lưỡng cư trong số các thủy sản sống làm thực phẩm, làm cảnh, thí nghiệm và nghiên cứu
· Bào ngư, hàu và tôm đông lạnh/ làm lạnh mà không qua xử lý nhiệt hoặc cắt
· Thủy sản sống hay hàng hóa nhập khẩu được Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia cho phép để sử dụng trong thí nghiệm, khảo sát nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc điều trị và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản (bao gồm mặt hàng có chất lỏng chẩn đoán chứa mầm bệnh truyền nhiễm trên thủy sản).
Kiểm dịch nhập khẩu
- Các mặt hàng bị cấm nhập khẩu
· Không được nhập khẩu một trong những mặt hàng sau (Nội dung chính Khoản 1 Điều 24, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
√ Mặt hàng kiểm dịch được sản xuất tại hay gửi từ hay đi qua vùng cấm nhập khẩu (Bộ trưởng Bộ Hải dương và thủy sản quy định, thông báo) (trừ trường hợp theo máy bay, tàu thủy đi qua vùng cấm nhập khẩu).
√ Thủy sản nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm trên thủy sản
√ Các thủy sản sống bị hạn chế hoặc bị cấm lai giống và các thủy sản sống là đối tượng lai giống nhưng chưa được phê duyệt lai giống
· Ngay cả khi đó là mặt hàng bị cấm, thủy sản sống hay sản phẩm từ thủy sản đã được Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia cấp phép vẫn có thể được nhập khẩu để sử dụng trong thí nghiệm, nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc chữa bệnh và phòng bệnh cho thủy sản (Điều kiện Khoản 1 Điều 24, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
- Đăng ký kiểm dịch
· Đăng ký kiểm dịch nhập khẩu
√ Nếu muốn được kiểm dịch nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc diện kiểm dịch xuất nhập khẩu thủy sản (sau đây gọi là “mặt hàng thuộc diện kiểm dịch”), phải nộp các hồ sơ sau (Nội dung chính Khoản 1 Điều 27, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Nội dung chính Khoản 1 Điều 30, mẫu số 15 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1. Đơn đăng ký kiểm dịch (kiểm dịch lại) nhập khẩu
2. Bản sao bảng kê danh mục hàng kiểm dịch bắt buộc
3. Bản chính giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan Chính phủ nước xuất khẩu ban hành (Trừ trường hợp miễn đính kèm giấy chứng nhận kiểm dịch theo Điều kiện Khoản 1 Điều 26, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Điều 28, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」)
4. Bản chính giấy phép nhập khẩu (Chỉ đính kèm nếu thuộc trường hợp nhập khẩu mặt hàng chỉ định kiểm dịch bị cấm nhập khẩu theo Điều kiện Khoản 1 Điều 24, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」)
5. Bản chính giấy chứng nhận kiểm dịch nước nhập khẩu thực hiện tại nước xuất khẩu (Chỉ áp dụng trường hợp mặt hàng thuộc diện nước nhập khẩu thực hiện tại nước xuất khẩu)
6. Bản sao giấy phép lai giống (Chỉ áp dụng trong trường hợp nhập khẩu thủy sản sống đã được phê duyệt lai giống theo Điểm 5 Khoản 1 Điều 35, 「Luật Quản lý tài nguyên thủy sản」)
7. Giấy xác nhận trọng lượng do cơ quan kiểm lượng ban hành (Chỉ áp dụng trong trường hợp người đăng ký mong muốn)
8. Kế hoạch thí nghiệm, khảo sát điều tra (Chỉ áp dụng trong trường hợp nhập khẩu dùng cho thí nghiệm, khảo sát điều tra theo Điểm 1 Điều 23, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」)
9. Trường hợp mặt hàng thuộc diện kiểm dịch bị gửi hoàn và được nhập khẩu lại thì cần có hồ sơ chứng minh việc đó
10. Trường hợp tham gia hội chợ ở nước ngoài rồi nhập khẩu lại thì cần có hồ sơ chứng minh việc đó
· Khai báo hàng hóa kiểm dịch cầm tay
√ Trường hợp khai báo nhập khẩu đối với mặt hàng thủy sản thuộc diện kiểm dịch mà người đi du lịch xách tay (dưới đây gọi là “mặt hàng xách tay phải kiểm dịch”) thì phải khai báo bằng phương pháp dưới đây (Điều kiện Khoản 1 Điều 27, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Điều 31, mẫu số 17 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1. Nộp cho Trưởng chi nhánh Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia phụ trách sân bay/cảng mà hàng hóa đi qua giấy khai báo kiểm dịch hàng thủy sản nhập khẩu xách tay cùng với bản gốc giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan Chính phủ nước xuất khẩu ban hành.
2. Điền các hạng mục liên quan đến hàng kiểm dịch xách tay vào tờ khai hành lý du lịch do Cục trưởng Cục Hải quan Hàn Quốc quy định và nộp cho Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia có thẩm quyền tại sân bay và cảng xuất nhập cảnh.
3. Khai báo bằng miệng về chủng loại và số lượng mặt hàng thuộc diện kiểm dịch xách tay cho cán bộ kiểm dịch thủy sản phụ trách cảng hàng không, bến cảng xuất nhập cảnh.
- Kiểm dịch
· Kiểm dịch mặt hàng thuộc diện kiểm dịch
√ Trường hợp nhập khẩu các sản phẩm thuộc diện kiểm dịch thì phải nộp cho Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia Đơn đăng ký kiểm dịch nhập khẩu và các tài liệu kèm theo (Nội dung chính Khoản 1 Điều 27, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Nội dung chính Khoản 1 Điều 30, mẫu số 15 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
√ Trong trường hợp nhập khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch là hành lý xách tay của khách du lịch thì phải khai báo cho Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng thuỷ sản quốc gia có thẩm quyền tại sân bay, cảng liên quan và tiến hành kiểm dịch nhập khẩu ngay khi nhập cảnh (Điều kiện Khoản 1 Điều 27, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
· Kiểm dịch các mặt hàng không thuộc diện kiểm dịch
√ Khi có kết quả đáng tin cậy của điều tra dịch tễ hoặc kiểm tra chi tiết về mặt hàng không thuộc diện kiểm dịch đã bị nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm trên thủy sản sống thì cán bộ kiểm dịch thủy sản tiến hành kiểm dịch nhập khẩu ngay lập tức (Khoản 2 Điều 27, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
· Phương pháp kiểm dịch
√ Phương pháp kiểm dịch nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc diện kiểm dịch do Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia xác định và công bố như sau (Điều 29, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1. Thẩm định hồ sơ (xem xét các giấy tờ đăng ký v.v. để kiểm tra đánh giá có phù hợp hay không, dưới đây cũng tương tự)
2. Kiểm tra lâm sàng (tổng hợp loại hình, hành động, dáng vẻ bên ngoài và ý kiến về mặt giải phẫu của mặt hàng thuộc diện kiểm dịch để kiểm tra đánh giá có phù hợp hay không, dưới đây cũng tương tự)
3. Kiểm tra chi tiết [(bao gồm cả kiểm tra giấy tờ và kiểm tra lâm sàng), được tiến hành theo phương pháp phân tích bệnh lý học, sinh học phân tử, huyết thanh, hóa sinh, hóa lý và phân tích vi sinh v.v., dưới đây cũng tương tự)]
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
· Kiểm dịch nhập khẩu hàng thuộc diện kiểm dịch và mặt hàng xách tay phải kiểm dịch
√ Cán bộ kiểm dịch thủy sản cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu như sau khi xét thấy không có nguy cơ lây lan bệnh sinh học thủy sản do kiểm dịch nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch xuất nhập khẩu (sau đây gọi là “mặt hàng thuộc diện kiểm dịch”) và mặt hàng xách tay cần kiểm dịch (Nội dung chính Điều 30, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Khoản 3 Điều 30, Phụ lục 4, mẫu số 16 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1. Trường hợp kiểm dịch nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc diện kiểm dịch: Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu (bao gồm giấy chứng nhận điện tử)
2. Trường hợp kiểm dịch nhập khẩu đối với mặt hàng xách tay cần kiểm dịch: Giấy kết quả kiểm dịch nhập khẩu
· Kiểm dịch nhập khẩu mặt hàng không thuộc diện kiểm dịch
√ Cán bộ kiểm dịch thủy sản sau khi đã kiểm dịch mặt hàng không thuộc diện kiểm dịch chỉ phải cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu khi nhận được đơn đăng ký kiểm dịch (Điều kiện Điều 30, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
- Nước nhập khẩu kiểm dịch tại nước xuất khẩu
· Liên quan đến việc kiểm dịch thủy sản nhập khẩu, Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia có quyền cử cán bộ kiểm dịch thủy sản đến nước có liên quan để kiểm dịch trong các trường hợp sau (Khoản 1 Điều 28, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
√ Trường hợp dự định nhập khẩu thủy sản sống vào Hàn Quốc mà có yêu cầu kiểm dịch tại nước xuất khẩu trước khi nhập khẩu thủy sản đó
√ Khi Chính phủ nước xuất khẩu thủy sản yêu cầu phải kiểm dịch thủy sản ở nước xuất khẩu trước khi xuất khẩu
Kiểm dịch xuất khẩu
- Đăng ký kiểm dịch
· Đăng ký kiểm dịch xuất khẩu
√ Nếu muốn nhận giấy kiểm dịch thủy sản xuất khẩu cho thủy sản thuộc diện kiểm dịch, thủy sản không thuộc diện kiểm dịch và sản phẩm từ chúng, phải nộp các hồ sơ sau đây cho Trưởng chi nhánh Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia (Đoạn trước Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Khoản 1 Điều 34, mẫu số 20 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1. Đơn đăng ký kiểm duyệt xuất khẩu
2. Bản sao giấy phép lai giống (Chỉ áp dụng trong trường hợp nhập khẩu thủy sản sống đã được phê duyệt lai giống theo Điểm 5 Khoản 1 Điều 35, 「Luật Quản lý tài nguyên thủy sản」)
3. Giấy xác nhận trọng lượng do cơ quan kiểm lượng ban hành (Chỉ áp dụng trong trường hợp người đăng ký mong muốn)
- Kiểm dịch
· Kiểm dịch mặt hàng thuộc diện kiểm dịch
√ Khi xuất khẩu sản phẩm thuộc diện kiểm dịch, phải nộp cho Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia đơn xin kiểm dịch xuất khẩu kèm theo một số hồ sơ, trừ trường hợp nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch (Khoản 1 Điều 31, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」 và Khoản 1 Điều 34, mẫu số 20 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
· Kiểm dịch thủy sản sống không thuộc diện kiểm dịch và các sản phẩm từ chúng
√ Nếu đang xuất khẩu các thủy sản sống không thuộc diện kiểm dịch và các sản phẩm từ chúng, có thể đăng ký để được kiểm dịch xuất khẩu (Khoản 2 Điều 31, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
· Phương pháp kiểm dịch
√ Kiểm dịch xuất khẩu đối với thủy sản sống thuộc diện kiểm dịch, thủy sản sống không thuộc diện kiểm dịch và các sản phẩm từ chúng phù hợp với các tiêu chuẩn và phương pháp do cơ quan Chính phủ hoặc nhà nhập khẩu của nước kia yêu cầu (Khoản 3 Điều 31, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
· Kiểm dịch xuất khẩu hàng thuộc diện kiểm dịch và không thuộc diện kiểm dịch
√ Cán bộ kiểm dịch thủy sản sống khi thực hiện kiểm dịch xuất khẩu mặt hàng là đối tượng kiểm dịch xuất nhập khẩu (sau đây gọi là “mặt hàng thuộc diện kiểm dịch”), các thủy sản sống không phải là đối tượng kiểm dịch và sản phẩm từ chúng phải cấp giấy chứng nhận kiểm dịch (bao gồm giấy chứng nhận điện tử) khi xác nhận mặt hàng đó không có mầm bệnh truyền nhiễm trên thủy sản sống (Khoản 4 Điều 31, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」; Nội dung chính Khoản 4 Điều 34 và mẫu số 21 đính kèm, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
√ Tuy nhiên, khi cơ quan Chính phủ nước nhập khẩu yêu cầu mẫu giấy chứng nhận khác thì có thể cấp theo yêu cầu đó (Điều kiện Khoản 4 Điều 34, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
Biện pháp xử lý tùy theo kết quả kiểm dịch
- Biện pháp xử lý tùy theo kết quả kiểm dịch thủy sản sống
· Biện pháp xử lý mặt hàng cấm nhập khẩu
√ Chủ hàng gửi hoàn, thiêu hủy, chôn lấp
1. Cán bộ kiểm dịch thủy sản có thể ra lệnh yêu cầu chủ hàng gửi hoàn mặt hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch nếu thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây, trường hợp việc gửi hoàn làm cản trở công tác kiểm dịch thủy sản hoặc không thể thực hiện được thì có thể ra lệnh thiêu hủy hoặc chôn lấp hoặc xử lý theo phương pháp an toàn để kiểm dịch thủy sản theo 「Thông báo về biện pháp xử lý hàng cấm nhập khẩu」 (sau đây gọi là “thiêu hủy, chôn lấp”) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 25, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1) Mặt hàng bị cấm nhập khẩu
2) Trường hợp không đính kèm giấy chứng nhận kiểm dịch
3) Trường hợp do nhập khẩu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch khác có khả năng làm phát sinh nguy hại nghiêm trọng đến công tác phòng ngừa bệnh truyền nhiễm trên thủy sản (trường hợp này, phải được Bộ trưởng Bộ Hải dương và thủy sản phê duyệt trước)
2. Mệnh lệnh gửi hoàn, thiêu hủy, chôn lấp phải được thực hiện ngay sau khi nhận đăng ký.Riêng trường hợp thủy sản do người đi du lịch xách tay là mặt hàng thuộc diện kiểm dịch bị cấm nhập khẩu hoặc xách tay mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch (loại trừ trường hợp dùng tiêu thụ trong gia đình), cán bộ kiểm dịch thủy sản có thể ra lệnh bằng miệng yêu cầu ngay lập tức gửi hoàn, tiêu hủy, thiêu hủy (Khoản 1 Điều 27, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
3. Chủ hàng nhận lệnh gửi hoàn hay thiêu hủy, chôn lấp phải thi hành mệnh lệnh trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận lệnh. Tuy nhiên, trường hợp khó thi hành lệnh do thiên tai hay lý do bất đắc dĩ khác, có thể kéo dài thời hạn này sau khi Bộ trưởng Bộ Hải dương và thủy sản phê duyệt (Khoản 2 Điều 27, 「Thông tư Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
4. Không được di chuyển mặt hàng thuộc diện kiểm dịch phải gửi hoàn, thiêu hủy, chôn lấp đến địa điểm khác nếu không có chỉ thị của cán bộ kiểm dịch thủy sản (Khoản 5 Điều 25, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
√ Nếu cán bộ kiểm dịch sinh học thủy sản thứ hai không thể ra lệnh thiêu hủy, chôn lấp do không rõ ai là chủ mặt hàng thuộc diện kiểm dịch hay không thể biết địa chỉ của người đó thì có thể tự thiêu hủy, chôn lấp mặt hàng kiểm dịch đó (Khoản 3 Điều 25, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
· Xử lý hàng không đạt yêu cầu kiểm dịch
√ Trong quá trình kiểm dịch nhập khẩu, kiểm dịch xuất khẩu nếu phát hiện mặt hàng kiểm dịch thuộc một trong những điều dưới đây có thể yêu cầu chủ hàng gửi hoàn, thiêu hủy hay chôn lấp toàn bộ hoặc một phần mặt hàng đó (Nội dung chính Khoản 1 Điều 34, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
1. Mặt hàng không tuân thủ quy định về vệ sinh
2. Được xác nhận là đã bị nhiễm hay có khả năng đã nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm trên thủy sản
3. Được xác nhận là đã chứa hay sẽ chứa chất độc/ chất có hại
4. Mặt hàng hư hay thối rữa được xác nhận là sẽ gây hại đến vệ sinh chung
5. Được xác nhận là bị trộn lẫn, thêm chất khác hay vì lý do khác nên sẽ có hại đến vệ sinh chung
· Kiểm dịch lại
√ Nếu không hài lòng với kết quả kiểm dịch xuất nhập khẩu, có thể đề nghị Viện trưởng Viện Quản lý chất lượng thủy sản quốc gia tiến hành kiểm dịch lại trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận thông báo kết quả (Khoản 1 Điều 35, 「Luật Quản lý bệnh trên thủy sản sống」).
Kiểm dịch thực vật
Mặt hàng thực vật phải kiểm dịch
- Mặt hàng thực vật phải kiểm dịch là một trong những loại dưới đây (Điểm 3 Điều 2, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Khoản 1 Điều 3, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Thực vật
· Dụng cụ chứa hay bao bì đựng thực vật
· Bệnh và côn trùng gây hại
· Đất thuộc bất kỳ mục nào sau đây (sau đây gọi là "đất")
√ Hỗn hợp bề mặt trái đất trộn lẫn với chất hữu cơ do quá trình phong hóa và phân hủy đá
√ Chất hữu cơ bị phân hủy hoặc phong hóa và được sử dụng để trồng trọt
Kiểm dịch nhập khẩu
- Mặt hàng cấm nhập khẩu
· Không thể nhập khẩu bất kỳ mặt hàng nào sau đây (sau đây gọi là “mặt hàng bị cấm”) (Khoản 1 Điều 10, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Điều 12, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
1. Theo kết quả phân tích nguy cơ bệnh và côn trùng có hại, mặt hàng thực vật được sản xuất hay gửi đi từ hay quá cảnh (trừ trường hợp thực vật được chất lên tàu, xe hoặc máy bay và được bảo quản ở trạng thái không nhiễm bệnh và côn trùng có hại) tại khu vực có bệnh, côn trùng có hại được công nhận là sẽ gây hại lớn đến thực vật Hàn Quốc nếu du nhập vào Hàn Quốc và thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây. A) Thực vật bị cấm theo Phụ lục 1 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」 (chỉ những thực vật được sản xuất, gửi đi hoặc quá cảnh qua khu vực bị cấm - nơi phân bố của sâu bệnh và dịch hại bị cấm) B) Thực vật được sản xuất, gửi đi hoặc quá cảnh qua khu vực có các loài gây hại và dịch hại bị cấm phân bố do Cục trưởng Cục Kiểm dịch quy định và thông báo.
2. Bệnh và côn trùng có hại (Tuy nhiên, loại trừ các loại bệnh và côn trùng có hại được Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản công nhận là không có khả năng gây thiệt hại kinh tế cho thực vật trong nước theo kết quả phân tích nguy cơ dịch hại)
3. Đất hoặc cây có đất bám vào
4. Dụng cụ chứa và bao bì các mặt hàng từ 1 ~ 3 ở trên
· Vẫn có thể nhập khẩu mặt hàng bị cấm nếu nó thuộc một trong bất kỳ điều nào sau đây (Khoản 2 Điều 10, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Điều 3, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Trường hợp cung cấp để thí nghiệm và nghiên cứu hoặc cho triển lãm quốc tế được Chính phủ công nhận, hoặc để đảm bảo tài nguyên sinh học nông nghiệp theo 「Luật về bảo tồn, quản lý, sử dụng tài nguyên sinh học nông nghiệp」, đáp ứng được các yêu cầu sau và được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Nông thôn chỉ định, cấp phép địa điểm quản lý sau khi nhập khẩu.
1. Cơ quan nghiên cứu được cung cấp hàng cấm phải là một cơ quan hoặc tổ chức cụ thể theo Khoản 1 Điều 14, 「Luật Hỗ trợ phát triển công nghệ và khuyến khích nghiên cứu cơ bản」 (chỉ áp dụng cho hàng nhập khẩu để thí nghiệm và nghiên cứu)
2. Cơ sở nghiên cứu nhận hàng cấm phải là cơ sở chịu trách nhiệm về sinh học nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Nông thôn chỉ định (chỉ áp dụng đối với hàng nhập khẩu để bảo đảm nguồn gen nông nghiệp)
3. Có đủ nhân lực chuyên môn, phương tiện, thiết bị để quản lý các mặt hàng cấm đó
4. Số lượng đăng ký giấy phép nhập khẩu đối với hàng cấm phải phù hợp với mục đích nhập khẩu
√ Thực vật theo Điểm 1 Khoản 1 Điều 10, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 mà nước xuất khẩu đưa ra phương án quản lý rủi ro về bệnh và côn trùng gây hại sinh sống trên thực vật, và Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản công nhận là không có khả năng gây hại lên cây trồng Hàn Quốc dựa trên phân tích rủi ro bệnh và côn trùng gây hại về tính khả thi của phương án đó.
√ Trường hợp nhập khẩu rồi chế biến lại, đóng gói rồi xuất khẩu lại hạt giống thực vật bị hạn chế nhập khẩu tạm thời nhưng không có khả năng phát tán hoặc lây lan bệnh và côn trùng có hại ở Hàn Quốc khi được quản lý ở nơi riêng biệt trong số những thực vật theo Điểm 1 Khoản 1 Điều 10 「Luật Phòng dịch trên thực vật」, mà được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Nông thôn quy định ghi rõ nơi đóng gói, chế biến và thời hạn nhập khẩu và cấp phép khi đạt những yêu cầu dưới đây.
1. Người nhập khẩu hàng cấm phải là người đã đăng ký kinh doanh ngành giống cây trồng
2. Có nhân lực chuyên môn đủ năng lực quản lý các mặt hàng bị cấm
3. Có đủ phương tiện, thiết bị để ngăn chặn sự lây lan của sâu, bệnh hại trong quá trình đóng gói, chế biến hàng cấm và xử lý an toàn các chất tồn dư phát sinh trong quá trình này
4. Mục đích là xuất khẩu hàng cấm đó bằng cách đóng gói lại và gia công trong vòng 1 năm kể từ ngày nhập khẩu
- Đăng ký kiểm dịch
· Kiểm dịch nhập khẩu hàng hóa
√ Người có ý định khai báo nhập khẩu và đăng ký kiểm dịch, nộp ngay các giấy tờ sau tại cảng nhập khẩu đầu tiên khi tàu, xe, máy bay chở hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật đến cảng nhập khẩu cho Cục trưởng hoặc Trưởng văn phòng đại diện Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản có thẩm quyền tại cảng nhập khẩu đó (Điều 8, Khoản 1 Điều 12, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」; Nội dung chính Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
1. Đơn khai báo nhập khẩu và đăng ký kiểm dịch đối với sản phẩm thuộc diện kiểm dịch thực vật
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật điện tử của nước xuất khẩu (không bao gồm các trường hợp thuộc bất kỳ điểm nào của Điều 10, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」)
3. Giấy phép nhập khẩu (chỉ đính kèm trong trường hợp hàng cấm)
4. Bản kê khai thực vật thuộc diện kiểm dịch xuất khẩu (chỉ đính kèm khi có từ hai (2) mặt hàng trở lên)
· Kiểm dịch trên tàu
√ Trong các trường hợp sau, nếu cán bộ kiểm dịch thực vật nghi ngờ hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch thực vật có bệnh/ côn trùng gây hại và có nguy cơ lây lan bệnh/ côn trùng có hại đó thì có thể đi vào trong tàu, xe, máy bay để kiểm dịch thực vật trước khi thông quan (Khoản 4 Điều 12, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Nội dung chính Điều 16, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
1. Trường hợp nhập khẩu ngũ cốc, bột khô dầu (phần bã còn lại sau khi ép một chất mong muốn từ nguyên liệu thực vật), cùi dừa, hoặc bột sắn (bao gồm bột, viên, khối và cám) bằng tàu chuyên dụng
2. Trường hợp nhập khẩu hàng gỗ hay hàng tre trúc bằng tàu chuyên dụng
3. Các trường hợp khác nghi ngờ bệnh/ côn trùng có hại thuộc diện điều chỉnh có trong thực vật kiểm dịch thuộc đối tượng kiểm dịch và nhận thấy bệnh/ côn trùng thuộc diện điều chỉnh đó có khả năng lây lan
· Kiểm dịch bưu phẩm
√ Khi nhận được bưu phẩm có hoặc nghi ngờ có chứa mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật , Giám đốc bưu cục làm thủ tục hải quan thông báo ngay cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản biết, cán bộ kiểm dịch thực vật khi nhận thông báo của Giám đốc bưu cục phải thực hiện kiểm dịch bưu phẩm (Khoản 7 và Khoản 8 Điều 12, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Kiểm dịch vật liệu đóng gói bằng gỗ của hàng hóa nhập khẩu
√ Cán bộ kiểm dịch thực vật kiểm tra xem có bệnh/ côn trùng có hại hay bệnh/ côn trùng có hại tiềm ẩn dính trên bao bì gỗ (vật liệu gỗ dùng để nâng đỡ, bảo vệ hay vận chuyển hàng hóa) của hàng hóa nhập khẩu do Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản quy định hay không, và có phù hợp với điều kiện nhập khẩu hay không (Khoản 2 Điều 12.2, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Kiểm dịch hàng nhập khẩu xách tay
√ Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật, có thể dùng tờ khai hải quan Hàn Quốc do Cục trưởng Cục Hải quan quy định hay khai báo miệng thay thế cho việc nộp tờ khai nhập khẩu và đơn đăng ký kiểm dịch (Điều kiện Khoản 1 Điều 14, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
- Kiểm dịch
· Người nhập khẩu sản phẩm thuộc diện kiểm dịch thực vật phải khai báo Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản ngay lập tức và nhận kiểm dịch từ cán bộ kiểm dịch thực vật (Nội dung chính Khoản 1 Điều 12 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Người nhập khẩu sản phẩm thuộc diện kiểm dịch thực vật muốn được kiểm dịch phải thực hiện các biện pháp cần thiết cho kiểm dịch sau đây, chẳng hạn như vận chuyển và chỉnh sửa lại các sản phẩm thuộc diện kiểm dịch thực vật theo hướng dẫn của cán bộ kiểm dịch thực vật (Điều 18, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Điều 15, Điều 18, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Kiểm dịch dựa trên hồ sơ
√ Kiểm dịch tại chỗ (bao gồm cả trường hợp sử dụng động vật nghiệp vụ phát hiện hoặc phương tiện, thiết bị khám xét)
√ Kiểm dịch chi tiết tại phòng thí nghiệm
√ Kiểm dịch bằng cách trồng ở khu cách ly
- Cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm dịch
· Cán bộ kiểm dịch thực vật phải cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm dịch cho mặt hàng thực vật thuộc diện kiểm dịch khi đã công nhận kết quả kiểm tra kiểm dịch đối với mặt hàng thực vật thuộc diện kiểm dịch là không vi phạm Điều 8 đến Điều 11 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và không có bệnh/ côn trùng tiềm ẩn thuộc diện điều chỉnh (Nội dung chính Khoản 1 Điều 17, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Điều 29, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật được xách tay nhập khẩu thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật khi có yêu cầu của người nhập khẩu (Điều kiện Khoản 1 Điều 17, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
Kiểm dịch xuất khẩu
- Đăng ký kiểm dịch
· Người định xuất khẩu thực vật hay dụng cụ chứa, bao bì đóng gói thực vật đó (dưới đây gọi là “thực vật và mặt hàng liên quan”) phải nộp những hồ sơ sau cho Chi cục trưởng khu vực hoặc Trưởng văn phòng đại diện của Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản (dưới đây gọi là Chi cục trưởng hay Trưởng văn phòng đại diện) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 35, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Đơn đăng ký kiểm dịch
√ Giấy phép nhập khẩu (Chỉ nộp trong trường hợp nước nhập khẩu ban hành giấy phép nhập khẩu)
√ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do nước xuất khẩu ban hành (Chỉ nộp trong trường hợp tái xuất khẩu, nếu người đăng ký mong muốn được nhận lại thì cán bộ kiểm tra xong có thể gửi trả lại)
√ Bảng kê chi tiết thực vật thuộc diện kiểm dịch xuất/ nhập khẩu (Chỉ nộp khi có từ hai (2) mặt hàng trở lên)
√ Nội dung yêu cầu của nước nhập khẩu (Chỉ nộp trong trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu ghi thêm lên giấy chứng nhận kiểm dịch)
- Kiểm dịch
· Người định xuất khẩu thực vật phải được cán bộ kiểm dịch thực vật thực hiện kiểm dịch để xác định mặt hàng thực vật đó có đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nước nhập khẩu hay không, nếu không đạt chuẩn thì không được xuất khẩu (Nội dung chính Điều 28, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Để được kiểm tra xuất khẩu, phải thực hiện các biện pháp dưới đây cần thiết cho kiểm dịch như vận chuyển, trang bị lại hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật theo hướng dẫn của cán bộ kiểm dịch thực vật (Điều 15, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18, Nội dung chính Khoản 1 Điều 36, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Kiểm dịch dựa trên hồ sơ
√ Kiểm dịch tại chỗ (bao gồm cả trường hợp sử dụng động vật nghiệp vụ phát hiện hoặc phương tiện, thiết bị khám xét)
√ Kiểm dịch chi tiết tại phòng thí nghiệm
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
· Cán bộ kiểm dịch thực vật cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu hoặc đóng dấu xác nhận cho người đăng ký khi mặt hàng thực vật đã đạt yêu cầu kiểm dịch (Khoản 1 Điều 37, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
Biện pháp xử lý tùy theo kết quả kiểm dịch
- Người sở hữu tiêu hủy, gửi hoàn
· Cán bộ kiểm dịch thực vật phải ra lệnh cho người sở hữu hay đại diện của người đó tiêu hủy, gửi hoàn, hay các biện pháp cần thiết khác nếu mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật thuộc một trong những điều dưới đây (Khoản 1 Điều 16, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Mặt hàng thực vật được nhập khẩu mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo Điều 8, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」
√ Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật được nhập khẩu thông qua các địa điểm ngoài cảng nhập khẩu vi phạm Điều 9, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」
√ Mặt hàng cấm nhập khẩu vi phạm Khoản 1 Điều 10, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 (trừ mặt hàng nhập khẩu theo Khoản 2 Điều 10, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」)
√ Mặt hàng cấm vi phạm quy định về phương pháp nhập khẩu, phương pháp quản lý sau nhập khẩu và các điều kiện cần thiết khác theo Khoản 3 Điều 10, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」
√ Mặt hàng thực vật được nhập khẩu nhưng vi phạm quy định hạn chế nhập khẩu theo Khoản 1 hay Khoản 3 Điều 11, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」
√ Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật được nhập khẩu nhưng không qua kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 12, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」, hoặc gian dối trong kiểm dịch, hoặc kiểm dịch bằng phương pháp bất hợp pháp khác
√ Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật không qua kiểm dịch theo Khoản 7 Điều 12, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」, hoặc gian dối trong kiểm dịch, hoặc kiểm dịch bằng phương pháp bất hợp pháp khác
· Cán bộ kiểm dịch thực vật có thể yêu cầu chủ sở hữu hoặc người đại diện thu hồi, tiêu hủy, gửi hoàn hoặc thực hiện các biện pháp cần thiết khác đối với thực vật kiểm dịch sau khi trồng trong khu cách ly thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 16, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Mặt hàng thực vật vi phạm mệnh lệnh về trồng cách ly (kể cả mặt hàng thực vật đang lưu thông, trừ thực vật trong cơ sở trồng trọt bị thiệt hại do thiên tai)
√ Những mặt hàng thực vật không có nhãn xác nhận tên mặt hàng, ngày nhập khẩu, nhà nhập khẩu và nước xuất xứ, hoặc vi phạm cách dán nhãn (tuy nhiên, trừ trường hợp đã sửa chữa, bổ sung đúng thời hạn do người đứng đầu cơ quan kiểm dịch thực vật quy định)
· Khi kết quả kiểm dịch cho thấy bệnh/ côn trùng thuộc diện kiểm dịch hoặc bệnh/ côn trùng tiềm ẩn thuộc diện điều chỉnh, cán bộ kiểm dịch thực vật có thể yêu cầu chủ sở hữu mặt hàng thực vật thuộc diện kiểm dịch hoặc người đại diện khử trùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các biện pháp cần thiết khác (Khoản 3 Điều 16, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
- Cán bộ kiểm dịch thực vật khử trùng, tiêu hủy
· Cán bộ kiểm dịch thực vật được tự khử trùng, tiêu hủy mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật trong các trường hợp sau (Khoản 4 Điều 16, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Mặt hàng thuộc một trong những mục dưới đây, khi được cán bộ kiểm dịch thực vật đánh giá là cách xử lý trực tiếp có hiệu quả và được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người đại diện
1. Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật được nhập khẩu qua đường bưu điện, ký gửi, chuyển nhà hoặc xách tay
2. Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật được nhập khẩu với số lượng nhỏ
√ Trường hợp người sở hữu hay người đại diện không thi hành mệnh lệnh đúng thời hạn theo Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 16, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」
√ Trường hợp không thể ra mệnh lệnh theo Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 16, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 do không rõ chủ sở hữu hay người đại diện là ai, hoặc không biết nơi ở của họ ở đâu
Kiểm dịch quá cảnh khu vực nội địa
- Mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật của nước ngoài quá cảnh nội địa chỉ được vận chuyển giữa các cảng nhập khẩu (Khoản 1 Điều 20, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
- Phê duyệt quá cảnh
· Đăng ký phê duyệt quá cảnh khu vực trong nước
√ Chủ sở hữu hoặc người đại diện có ý định vận chuyển thực vật nước ngoài thuộc diện kiểm dịch thực vật quá cảnh nội địa Hàn Quốc bằng xe phải được Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản có thẩm quyền tại cảng nhập khẩu (nơi bắt đầu quá cảnh) chấp thuận cho phép vận chuyển qua nội địa (Khoản 2 Điều 20, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Người dự định xin chấp thuận quá cảnh các sản phẩm thuộc diện kiểm dịch thực vật phải nộp các giấy tờ sau cho Chi cục trưởng Chi cục địa phương hoặc Trưởng văn phòng đại diện có thẩm quyền nơi xuất phát (Khoản 1 Điều 30, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
1. Đơn đăng ký vận chuyển quá cảnh khu vực trong Hàn Quốc
2. Hồ sơ có thể xác nhận là hàng hóa dự định đi qua khu vực trong Hàn Quốc, chẳng hạn như danh sách hàng hóa (bao gồm văn bản điện tử)
3. Bản kê khai hàng hóa chấp thuận quá cảnh (chỉ đính kèm khi có từ hai (2) mặt hàng trở lên)
√ Khi cán bộ kiểm dịch thực vật nhận được đơn đăng ký cho phép quá cảnh qua khu vực trong Hàn Quốc, cán bộ đó phải kiểm tra các điều sau (Khoản 2 Điều 7, Khoản 2 Điều 30, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
1. Có thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn sau không
1) Đã đặt vào container hoặc dụng cụ dạng kín
2) Thùng container hay cửa xe phải được niêm phong
3) Nếu đường kính của lỗ thông hơi của container hay xe là 1,6mm hoặc nhỏ hơn hoặc vượt quá 1,6mm, thì phải được che hoàn toàn bằng lưới 1,6mm hoặc nhỏ hơn
2. Bệnh/ côn trùng có hại thuộc diện điều chỉnh hoặc bệnh/ côn trùng có hại tiềm ẩn được điều chỉnh có bám vào bên ngoài của xe vận chuyển hay không
· Cấp giấy chấp thuận quá cảnh trong Hàn Quốc
√ Nếu theo kết quả kiểm tra, các biện pháp an toàn được thực thi và không phát hiện thấy bệnh/ côn trùng có hại thuộc diện điều chỉnh hoặc bệnh/ côn trùng có hại tiềm ẩn thuộc diện điều chỉnh bên ngoài xe vận chuyển, thì Chi cục trưởng khu vực hoặc Trưởng văn phòng đại diện phải cấp giấy phép quá cảnh khu vực trong Hàn Quốc cho người nộp đơn (Khoản 3 Điều 20, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Từ chối phê duyệt quá cảnh khu vực trong Hàn Quốc
√ Khi cán bộ kiểm dịch thực vật không chấp thuận quá cảnh do kết quả kiểm tra cho thấy không có biện pháp an toàn nào được áp dụng hoặc phát hiện thấy bệnh/ côn trùng có hại thuộc diện điều chỉnh hay bệnh/ côn trùng có hại tiềm ẩn thuộc diện điều chỉnh bên ngoài xe vận chuyển, thì phải thông báo lý do không phê duyệt cho người nộp đơn trong vòng 2 ngày kể từ khi kết thúc kiểm tra (Khoản 4 Điều 30, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
- Khai báo đến
· Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật của nước ngoài đã được chấp thuận cho quá cảnh trong Hàn Quốc (sau đây gọi là “hàng quá cảnh”) phải được vận chuyển đến cảng nhập khẩu là đích đến quá cảnh trong vòng 7 ngày (sau đây gọi là "thời hạn quá cảnh") kể từ ngày được cấp giấy phép quá cảnh nội địa (Nội dung chính Điều 21, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Khi hàng quá cảnh đến cảng nhập khẩu là đích đến, người đã được chấp thuận cho quá cảnh trong Hàn Quốc nộp ngay cho Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản có thẩm quyền tại cảng nhập khẩu giấy khai báo hàng quá cảnh đến và bản sao các hồ sơ để xác nhận rằng là hàng hóa dự định quá cảnh khu vực trong Hàn Quốc và bản kê khai hàng hóa đã được chấp thuận quá cảnh (Khoản 1 Điều 25, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Khoản 1 Điều 33, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
- Kiểm tra hàng quá cảnh
· Cán bộ kiểm dịch thực vật có thể kiểm tra xem các biện pháp đảm bảo an toàn cho hàng hóa quá cảnh có vấn đề gì hay không cho đến khi hàng hóa đó được vận chuyển ra nước ngoài (Điều 26, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Khi cán bộ kiểm dịch thực vật nhận được khai báo về việc hàng hóa quá cảnh đã đến, họ có thể kiểm tra hàng hóa quá cảnh để kiểm tra xem các biện pháp an toàn có phát sinh vấn đề gì trong quá trình vận chuyển hay không (Khoản 2 Điều 33, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
- Khai báo phát sinh tai nạn
· Người đã được chấp thuận quá cảnh tại Hàn Quốc phải khai báo nhanh chóng với Cục trưởng Cục Kiểm dịch Nông lâm súc sản, người đã chấp thuận cho việc quá cảnh, nếu các biện pháp đảm bảo an toàn cho hàng hóa quá cảnh phát sinh vấn đề do nguyên nhân thiên tai hoặc tai nạn xe cộ (Khoản 1 Điều 22, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」).
· Nếu các biện pháp đảm bảo an toàn cho hàng hóa quá cảnh phát sinh vấn đề, người đã được chấp thuận quá cảnh tại Hàn Quốc phải khai báo ngay những điều sau đây cho Chi cục trưởng hay Trưởng văn phòng có thẩm quyền tại khu vực gần địa điểm phát sinh vấn đề nhất (Khoản 2 Điều 22, 「Luật Phòng dịch trên thực vật」 và Điều 32, 「Thông tư Luật Phòng dịch trên thực vật」).
√ Ngày giờ và địa điểm phát sinh vấn đề
√ Số giấy phê duyệt quá cảnh
√ Tên sản phẩm và số lượng mặt hàng quá cảnh
√ Nội dung phát sinh vấn đề
Kiểm tra sản phẩm chăn nuôi
Khai báo sản phẩm chăn nuôi
- Mặt hàng thuộc diện khai báo và kiểm tra nhập khẩu
· Hàng hóa phải khai báo, kiểm tra nhập khẩu là sản phẩm chăn nuôi được nhập khẩu với mục đích bán hoặc dùng trong kinh doanh, có: thịt ăn được, thịt đóng gói, sữa tươi chưa tiệt trùng, trứng ăn được, sản phẩm thịt ăn được đã qua chế biến/ trứng chế biến (Điều 2, 「Luật Quản lý vệ sinh sản phẩm chăn nuôi」).
- Khai báo nhập khẩu
· Khi người kinh doanh dự định khai báo nhập khẩu (bao gồm cả khai báo nhập khẩu hộ) sản phẩm chăn nuôi (đề cập đến sản phẩm chăn nuôi theo 「Luật Quản lý vệ sinh sản phẩm chăn nuôi」 nhập khẩu từ nước ngoài, dưới đây dùng tương tự) nhằm mục đích bán hoặc sử dụng cho kinh doanh (không bao gồm người mua hộ thực phẩm nhập khẩu trên internet) và phải nộp "hồ sơ khai báo nhập khẩu thực phẩm (bao gồm văn bản điện tử)" được quy định trong 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」 cho Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm có thẩm quyền tại nơi làm thủ tục hải quan sản phẩm chăn nuôi (Điểm 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 20, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」; Khoản 1 Điều 27 và mẫu số 25 đính kèm, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
※ Các hồ sơ khai báo nhập khẩu được quy định trong「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」 giống như các hồ sơ ghi tại các mục “Kiểm tra thực phẩm, khai báo thực phẩm, khai báo nhập khẩu” phía trên.
· Trong trường hợp khai báo nhập khẩu, có thể khai báo trước 5 ngày so với ngày sản phẩm chăn nuôi dự kiến đến, trường hợp có thay đổi lớn như cảng đến, ngày dự kiến đến, địa điểm nhập hàng, ngày nhập hàng dự kiến so với khai báo trước đó thì phải khai báo ngay nội dung đó bằng văn bản (bao gồm văn bản điện tử) (Khoản 1 Điều 20, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」 và đoạn sau Khoản 1 Điều 27, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
- Cấm nhập khẩu, buôn bán
· Nếu phát hiện việc sản phẩm chăn nuôi được giết mổ/ chế biến/ gia công/ đóng gói/ phân phối/ bán tại một quốc gia hoặc khu vực là có hại hoặc có nguy cơ gây hại, Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm có thể cấm nhập khẩu/ bán hoặc chế biến/ đóng gói/ bảo quản/ vận chuyển hoặc trưng bày với mục đích bán. (Khoản 1 Điều 15.2, 「Luật Quản lý vệ sinh sản phẩm chăn nuôi」).
Kiểm tra sản phẩm chăn nuôi
- Kiểm tra nhập khẩu
· Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm sẽ yêu cầu cán bộ kiểm tra hoặc cơ quan kiểm tra tiến hành các cuộc kiểm tra cần thiết đối với các sản phẩm chăn nuôi (sản phẩm chăn nuôi theo 「Luật Quản lý vệ sinh sản phẩm chăn nuôi」 nhập khẩu từ nước ngoài vào Hàn Quốc) trước khi hoàn thành thủ tục hải quan. Trong trường hợp này, có thể tiếp nhận và xử lý khai báo khi có đính kèm các điều kiện cấm sử dụng hoặc bán trước khi xác nhận kết quả kiểm tra hay sửa chữa vi phạm (Điểm 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 21, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
· Khi thực hiện việc kiểm tra trên, Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm có thể phân loại sản phẩm chăn nuôi theo lịch sử kiểm tra sản phẩm chăn nuôi, thông tin về an toàn thực phẩm trong và ngoài nước và kiểm tra theo phân loại (Khoản 2 Điều 21, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
- Khi hàng đạt yêu cầu kiểm tra
· Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm địa phương tiến hành kiểm tra nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi có liên quan, nếu kết quả xét thấy phù hợp sẽ cấp Chứng nhận khai báo nhập khẩu của thực phẩm nhập khẩu (bao gồm văn bản điện tử) cho người khai báo nhập khẩu đã khai báo nhập khẩu, Chứng nhận khai báo nhập khẩu của thực phẩm nhập khẩu mua hộ qua internet cho người khai báo nhập khẩu là người mua hộ (Khoản 5 Điều 21, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」; Điều 30, mẫu số 28, mẫu số 29 đính kèm, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
- Khi hàng không đạt yêu cầu kiểm tra
· Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm địa phương phải gửi thông báo về sản phẩm chăn nuôi không đạt chuẩn (bao gồm văn bản điện tử) cho người khai báo nhập khẩu liên quan (nếu người khai báo nhập khẩu là doanh nghiệp dịch vụ khai báo sản phẩm chăn nuôi, thì gửi cho nhà nhập khẩu/ người bán sản phẩm chăn nuôi đã ủy thác cho doanh nghiệp này), hoặc cấp cho người khai báo nhập khẩu là người mua hộ, và phải thông báo ngay cho công ty bảo quản sản phẩm chăn nuôi và Thủ trưởng cơ quan hải quan có thẩm quyền (Đoạn trước Khoản 1 Điều 34, mẫu số 30, mẫu số 31 đính kèm, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
Kiểm tra thực phẩm
Khai báo thực phẩm
– Hàng hóa thuộc diện khai báo nhập khẩu và kiểm tra
· Các mặt hàng phải khai báo và kiểm tra nhập khẩu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, dụng cụ, vật chứa, bao bì dự kiến nhập khẩu với mục đích bán hoặc dùng trong kinh doanh (Điều 2, 「Luật Vệ sinh thực phẩm」)
- Khai báo nhập khẩu
· Trường hợp người kinh doanh (loại trừ doanh nghiệp dịch vụ mua hộ thực phẩm qua internet) dự định khai báo nhập khẩu (bao gồm khai báo nhập khẩu hộ) cho các thực phẩm (thực phẩm, phụ gia thực phẩm, đồ dùng, hộp đựng, bao bì theo 「Luật Vệ sinh thực phẩm」 được nhập khẩu từ nước ngoài, phía dưới tương tự) để bán hay dùng trong kinh doanh, phải đính kèm và nộp các hồ sơ sau cho Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm địa phương có thẩm quyền về nơi làm thủ tục hải quan đối với thực phẩm (Tham khảo Điểm 1 Điều 2, nội dung chính Khoản 2 Điều 18, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」; Khoản 1 Điều 27, mẫu số 25 đính kèm, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
1. Tờ khai nhập khẩu thực phẩm nhập khẩu
2. Bao bì có chữ Hàn (bao gồm cả bao bì có dán nhãn in bằng chữ Hàn Quốc) hoặc các hồ sơ có nội dung ghi bằng chữ Hàn Quốc
3. Chứng nhận kết quả thí nghiệm/ kiểm tra do cơ sở thí nghiệm/ kiểm tra ở nước ngoài cấp sau khi kiểm tra chi tiết (chỉ áp dụng đối với thực phẩm phải kiểm tra chi tiết theo Điểm 2.c của Phụ lục 9, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」)
4. Các tài liệu thuộc bất kỳ điểm nào sau đây [chỉ áp dụng cho trường hợp thực phẩm biến đổi gen (nông sản, vật nuôi và thủy sản được trồng/ chăn nuôi bằng công nghệ sinh học và đã được kiểm tra về tính an toàn, thực phẩm hoặc phụ gia thực phẩm được sản xuất/ chế biến từ những nguyên liệu thô đó.Sau đây dùng tương tự) không được dán nhãn là thực phẩm biến đổi gen]
√ Giấy chứng nhận lưu thông hàng hóa có phân loại (tài liệu chứng minh đã quản lý riêng rẽ với thực phẩm biến đổi gen trong quá trình xử lý như mua giống/ sản xuất/ chế tạo/ bảo quản/ phân loại/ vận chuyển/ xếp hàng)
√ Giấy chứng nhận được Chính phủ nước sản xuất công nhận rằng có hiệu lực tương tự như giấy chứng nhận lưu thông hàng hóa có phân loại
√ Chứng nhận kết quả thí nghiệm/ kiểm tra chứng minh thực phẩm biến đổi gen không phải ghi nhãn do cơ quan thí nghiệm/ kiểm tra được chỉ định, hay được xem là được chỉ định theo “Luật về thí nghiệm, kiểm tra lĩnh vực thực phẩm, y dược phẩm” ban hành
5. Giấy giải trình lý do chọn thời hạn sử dụng hoặc tuyên bố lý do gia hạn thời hạn sử dụng [chỉ dành cho thực phẩm nhập khẩu đã ủy thác sản xuất, gia công ở nước xuất khẩu và có dán nhãn hiệu doanh nghiệp của người đặt hàng (sau đây gọi là "Thực phẩm có dán nhãn hiệu doanh nghiệp của người đặt hàng, v.v")]
6. Kế hoạch xuất khẩu (kế hoạch sau khi nhập khẩu về Hàn Quốc phải được viết chi tiết, chỉ áp dụng trường hợp nhập khẩu với mục đích thu ngoại tệ)
7. Bản sao các tài liệu cấp phép như giấy phép kinh doanh, hoặc bản sao báo cáo sản xuất mặt hàng (chỉ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu làm nguyên liệu nhập khẩu để thu ngoại tệ hoặc nhập khẩu làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm cho chính công ty đó, loại trừ trường hợp được xác nhận bằng phương tiện điện tử)
8. Giấy chứng nhận vệ sinh hoặc giấy chứng nhận kiểm tra (chỉ áp dụng đối với thủy sản nhập khẩu từ các nước đã ký Hiệp định với nước xuất khẩu phải đính kèm giấy chứng nhận, ngoại trừ trường hợp có thể kiểm tra giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan chính phủ của nước xuất khẩu thông qua mạng lưới thông tin được Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm công nhận)
9. Giấy chứng nhận vệ sinh xuất khẩu (chỉ áp dụng đối với sản phẩm chăn nuôi, ngoại trừ trường hợp có thể kiểm tra giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan chính phủ của nước xuất khẩu thông qua mạng lưới thông tin được Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm công nhận)
10. Ngoài các tài liệu từ 2. đến 9., các tài liệu do Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm cho là cần thiết để đảm bảo an toàn thực phẩm nhập khẩu sau đây:
√ Giấy chứng nhận của Chính phủ nước sản xuất rằng đã sử dụng nguyên liệu từ động vật nhai lại khỏe mạnh không bị bệnh bò điên
√ Kết quả kiểm tra dư lượng dioxin (chỉ khi nhập khẩu muối đã qua xử lý nhiệt)
√ Các tài liệu khác do Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm công bố trên trang web của Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm phân loại theo thông tin rủi ro, ví dụ như tài liệu do Chính phủ nước xuất khẩu ban hành.
· Trong trường hợp khai báo nhập khẩu, có thể khai báo trước 5 ngày so với ngày đến dự kiến, trường hợp có thay đổi lớn như cảng đến, ngày dự kiến đến, địa điểm nhập hàng, ngày nhập hàng dự kiến so với khai báo trước đó thì phải khai báo ngay nội dung đó bằng văn bản (bao gồm văn bản điện tử) (Khoản 1 Điều 20, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」 và đoạn sau Khoản 1 Điều 27, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
· Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm địa phương có thể tiếp nhận hồ sơ cần thiết để khai báo nhập khẩu của thực phẩm nhập khẩu, v.v bằng văn bản điện tử (Đoạn trước Khoản 4 Điều 27「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
- Cấm nhập khẩu, buôn bán
· Nếu việc thực phẩm, phụ gia thực phẩm, dụng cụ hoặc hộp đựng/ bao bì (sau đây gọi là hàng hóa thực phẩm) được khai thác/ sản xuất/ chế biến/ sử dụng/ nấu chín hoặc lưu trữ ở một quốc gia hoặc khu vực là nguy hiểm, Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm có thể cấm nhập khẩu, cấm bán hoặc cấm sản xuất/ chế biến/ sử dụng/ nấu chín/ bảo quản/ chia nhỏ/ vận chuyển, trưng bày với mục đích bán thực phẩm (Khoản 1 Điều 21, 「Luật Vệ sinh thực phẩm」).
Khai báo nhập khẩu của người làm dịch vụ mua hàng hộ
- Khai báo nhập khẩu
· Trường hợp muốn hành nghề dịch vụ khai báo thực phẩm, phải hoàn thành lớp đào tạo về quản lý vệ sinh thực phẩm, và đăng ký kinh doanh với Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm (Điểm 2 Khoản 1 Điều 14, Khoản 1 Điều 15 và Nội dung chính Khoản 1 Điều 17, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
Khai báo thực phẩm
- Kiểm tra nhập khẩu
· Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm phải yêu cầu cán bộ kiểm tra hoặc cơ quan kiểm tra tiến hành các cuộc kiểm tra cần thiết đối với thực phẩm đã khai báo nhập khẩu (thực phẩm, phụ gia thực phẩm, đồ dùng, hộp đựng và bao bì nhập khẩu từ nước ngoài, dưới đây dùng tương tự) trước khi hoàn thành thủ tục hải quan. Trong trường hợp này, có thể tiếp nhận và xử lý khai báo khi có đính kèm các điều kiện cấm sử dụng hoặc bán trước khi xác nhận kết quả kiểm tra hay sửa chữa vi phạm (Điểm 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 21, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
· Khi thực hiện việc kiểm tra trên, Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm có thể phân loại thực phẩm theo lịch sử kiểm tra thực phẩm, thông tin về an toàn thực phẩm trong và ngoài nước và kiểm tra theo phân loại (Khoản 2 Điều 21, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
- Khi hàng đạt yêu cầu kiểm tra
· Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm địa phương tiến hành kiểm tra nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm đó, nếu kết quả xét thấy phù hợp sẽ cấp Chứng nhận khai báo nhập khẩu của thực phẩm nhập khẩu (bao gồm văn bản điện tử) cho người khai báo nhập khẩu đã khai báo nhập khẩu, Chứng nhận khai báo nhập khẩu của thực phẩm nhập khẩu mua hộ qua internet cho người khai báo nhập khẩu là người mua hộ (Khoản 5 Điều 21, 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」; Điều 30, mẫu số 28, mẫu số 29 đính kèm, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).
- Khi hàng không đạt yêu cầu kiểm tra
· Nếu kết quả của việc kiểm tra nhập khẩu thực phẩm cho thấy thực phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn và quy cách (Điều 7 và Điều 9, 「Luật Vệ sinh thực phẩm」) về thực phẩm, phụ gia thực phẩm, dụng cụ, đồ chứa, bao bì, Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm (bao gồm Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm khu vực), Thị trưởng/ Tỉnh trưởng, hoặc người đứng đầu Quận, Huyện (sau đây gọi là “Cục trưởng Cục An toàn Thực phẩm và Y dược phẩm và lãnh đạo khác”) phải thông báo về phương pháp kiểm tra áp dụng cho cuộc kiểm tra, phương pháp thu thập, xử lý mẫu và kết quả kiểm tra cho người kinh doanh có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản kết quả kiểm tra hoặc giấy chứng nhận kiểm tra (Khoản 1 Điều 23, 「Luật Vệ sinh thực phẩm」 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 14, Nghị định về 「Luật Vệ sinh thực phẩm」).
· Cục trưởng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm địa phương gửi thông báo kết quả không đạt yêu cầu (bao gồm văn bản điện tử) đối với thực phẩm không đạt chuẩn theo kết quả của việc kiểm tra nhập khẩu cho người khai báo nhập khẩu liên quan (nếu người khai báo nhập khẩu là doanh nghiệp dịch vụ khai báo thì là người nhập khẩu/ người bán thực phẩm đã sử dụng dịch vụ) hoặc người khai báo nhập khẩu mua hàng hộ, và phải thông báo ngay cho công ty bảo quản thực phẩm và người đứng đầu cơ quan hải quan (Đoạn trước Khoản 1 Điều 34, mẫu số 30, mẫu số 31 đính kèm, 「Thông tư Luật đặc biệt về Quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu」).