VIETNAMESE

Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (người tham gia bảo hiểm khu vực)
Lý do và tỷ lệ giảm phí bảo hiểm sức khỏe quốc dân
Giảm phí cho khu vực đảo và vùng sâu vùng xa
- Người tham gia bảo hiểm cư trú ở khu vực đảo, vùng sâu vùng xa theo Bảng đính kèm 1, Thông cáo giảm phí bảo hiểm, là khu vực cách xa cơ quan điều dưỡng hoặc mất nhiều thời gian di chuyển bằng phương tiện công cộng được giảm 50% phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm hoặc của hộ gia đình (Điểm 1 Khoản 1 Điều 75, Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Điểm 1 Điều 45, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Điểm 1 Điều 46, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Khoản 1 Điều 3, Thông cáo giảm phí bảo hiểm).
Giảm phí cho khu vực nông thôn và làng chài
- Người tham gia bảo hiểm khu vực cư trú ở khu vực nông thôn và làng chài sau được giảm 22% phí bảo hiểm theo từng hộ gia đình (Điểm 1 Khoản 1 Điều 75, Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Điểm 2 Điều 45, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Điểm 2 Điều 46, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Điều 4, Thông cáo giảm phí bảo hiểm).

Khu vực nông thôn và làng chài 

Người tham gia bảo hiểm khu vực 

▪ Khu vực Eup, Myeon của thành phố theo mô hình phức hợp quân sự, đô thị và nông thôn 

▪ Người làm nghề nông ngư nghiệp theo Luật Cơ bản về nông ngư nghiệp, nông thôn làng chài và công nghiệp thực phẩm 

▪ Người làm nghề ngư nghiệp theo Luật ngành thủy sản 

▪Người làm việc trong ngành khoáng sản theo Luật ngành khoáng sản 

▪ Người có thu nhập kinh doanh một năm từ5 triệu won trở xuống theo Luật Thuế thu nhập 

▪ Khu vực làng xã thuộc khu vực quận (gun), thành phố (si) theo Luật Địa phương tự trị, khu vực nằm ngoài khu công nghiệp và khu thương mại, nhà ở được chỉ định theo Luật về quy hoạch và sử dụng đất 

▪ Khu vực tương ứng với Luật đặc biệt nhằm tăng cường phúc lợi y tế cho người dân nông thôn và làng chài 

▪ Người làm nghề nông ngư nghiệp theo Luật Cơ bản về nông ngư nghiệp, nông thôn làng chài và công nghiệp thực phẩm 

▪ Người làm nghề ngư nghiệp theo Luật ngành thủy sản 

▪Người làm việc trong ngành khoáng sản theo Luật ngành khoáng sản 

Giảm phí theo hộ gia đình
- Hộ gia đình của người tham gia bảo hiểm khu vực có các yếu tố sau có thể được giảm một phần phí bảo hiểm theo từng hộ gia đình theo tiêu chuẩn giảm phí bảo hiểm của Bảng đính kèm 2, Thông cáo giảm phí bảo hiểm (Điểm 2, 3, 4, 6 Khoản 1 Điều 75, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Điểm 4 và 6 Điều 46, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Khoản 1 Điều 6, Thông cáo giảm phí bảo hiểm).
· Hộ gia đình trong số người tham gia bảo hiểm có người già từ 65 tuổi trở lên
· Hộ gia đình chỉ có người tham gia bảo hiểm là người già từ 70 tuổi trở lên (bao gồm trường hợp vợ chồng với vợ/chồng từ 70 tuổi trở xuống)
· Hộ gia đình chỉ có hoặc bố hoặc mẹ (bao gồm gia đình ông cháu/bà cháu) và độ tuổi của trực hệ dưới (con, cháu) tất cả dưới 21 tuổi hoặc dù có người từ 21 tuổi trở lên thì đang thực hiện nghĩa vụ quân sự (bao gồm nhân viên phục vụ xã hội, lính dự bị thường trực) hoặc học sinh (bao gồm sinh viên cao học, học sinh ôn thi lại, học sinh đào tạo nghề)
· Hộ gia đình chỉ có 1 phụ nữ từ 55 tuổi trở lên
· Hộ gia đình trẻ thiếu niên, tất cả thành viên trong gia đình đều dưới 21 tuổi hoặc dù có người từ 21 tuổi trở lên thì đang thực hiện nghĩa vụ quân sự (bao gồm nhân viên phục vụ xã hội, lính dự bị thường trực) hoặc học sinh (bao gồm sinh viên cao học, học sinh ôn thi lại, học sinh đào tạo nghề)
· Hộ gia đình có người khuyết tật đăng ký theo Luật Phúc lợi dành cho người khuyết tật
· Hộ gia đình có thu nhập kinh doanh nhưng cơ sở kinh doanh đang gặp trở ngại lớn trong vận hành do hỏa hoạn, vỡ nợ, đang bán đấu giá, v.v. và cuộc sống thực tế đang rất khó khăn
· Người tham gia bảo hiểm chịu trách nhiệm về duy trì sinh kế bị lãnh án tù giam dài hạn (không rõ tung tích) hoặc người tham gia bảo hiểm mắc bệnh mãn tính và cuộc sống thực tế rất khó khăn
Giảm phí bảo hiểm do thiên tai
- Phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm khu vực cư trú tại khu vực do Tổng thống công bố là khu vực bị thiên tai đặc biệt theo Điều 60, Luật Cơ bản về thiên tai và quản lý an toàn và hộ gia đình có người tham gia bảo hiểm khu vực thuộc một trong các đối tượng sau được giảm phí bảo hiểm theo tiêu chuẩn quy định tại Bảng đính kèm 3, Thông cáo giảm phí bảo hiểm (Khoản 1 Điều 7, Thông cáo giảm phí bảo hiểm).
· Người tham gia bảo hiểm khu vực được nhận tiền hỗ trợ thiên tai theo Điều 9, Quy định về cứu hộ thiên tai thiên nhiên và tiêu chuẩn chi trả chi phí phục hồi
· Người tham gia bảo hiểm khu vực được nhận hỗ trợ ổn định cuộc sống theo Điểm 1 Khoản 1 Điều 3, Quy định về cứu hộ thiên tai xã hội và tiêu chuẩn chi trả chi phí phục hồi
· Người tham gia bảo hiểm khu vực là người kinh doanh nhỏ theo Điều 2, Luật Cơ bản về kinh doanh nhỏ
- Giảm phí bảo hiểm do thiên tai được áp dụng cho phí bảo hiểm trong 3 tháng bắt đầu từ tháng tiếp theo của tháng có ngày phát sinh thiên tai (trường hợp ngày phát sinh thiên tai là ngày 1 hàng tháng thì bắt đầu từ ngay tháng đó). Tuy nhiên, trường hợp phát sinh cùng lúc thiệt hại về người (tử vong, mất tích hoặc bị thương) và thiệt hại về vật chất, được giảm phí bảo hiểm trong 6 tháng (Khoản 2 Điều 7, Thông cáo giảm phí bảo hiểm).
Giảm phí bảo hiểm đối với người chuyển tiền qua tài khoản
- Đối với người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm nhận giấy báo nộp tiền qua văn bản điện tử và đóng phí bảo hiểm bằng cách chuyển khoản tự động từ tài khoản hoặc thẻ tín dụng sẽ được giảm phí bảo hiểm trong phạm vi chi phí hành chính như phí gửi bưu điện giảm được hoặc có thể được nhận hiện kim, hiện vật tương đương với số tiền được giảm đó (Khoản 2 Điều 75, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Điều 45.2, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
Giảm phí bảo hiểm cho người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài
- Tổng công ty bảo hiểm giảm phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm khu vực là người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài [ngoại trừ tư cách Định cư (F-5) và Kết hôn nhập cư (F-6), tương tự bên dưới] theo tỷ lệ phân loại sau dựa trên tiêu chuẩn tư cách lưu trú của chủ hộ gia đình (Khoản 9 Điều 109, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Điều 76.4, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Khoản 1 Điều 6, từng mục và Nội dung chính phần ngoại trừ của từng mục trong Điểm 5 Bảng đính kèm 2, Tiêu chuẩn áp dụng bảo hiểm sức khỏe đối với người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài lưu trú dài hạn).
· Trường hợp tư cách lưu trú Tôn giáo (D-6): 30%
· Trường hợp người nhận được giấy phép cư trú nhân đạo theo Luật Tị nạn và thuộc quy định của tổng công ty bảo hiểm, tư cách lưu trú là Khác (G-1): 30%
· Trường hợp tư cách lưu trú Du học (D-2), Nghiên cứu thông thường (học tiếng) (D-4): Tỷ lệ theo phân loại sau
√ Phí bảo hiểm hàng tháng từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022: 70%
√ Phí bảo hiểm hàng tháng từ tháng 3 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023: 60%
√ Phí bảo hiểm hàng tháng từ tháng 3 năm 2023 đến về sau: 50%
· Trường hợp người Hàn cư trú ở nước ngoài hoặc người có tư cách lưu trú là kiều bào nước ngoài (F-4) du học ở trường (ngoại trừ cao học và đại học thuộc khối cao học) của Điểm 1, 2, 3, 4, 6 Điều 2, Luật Giáo dục cấp cao hoặc trường thuộc các điểm của Điều 2, Luật Giáo dục cấp 1, 2, 3
√ Phí bảo hiểm hàng tháng từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022: 70%
√ Phí bảo hiểm hàng tháng từ tháng 3 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023: 60%
√ Phí bảo hiểm hàng tháng từ tháng 3 năm 2023 đến về sau: 50%
※ Người tham gia bảo hiểm khu vực là người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài muốn giảm phí bảo hiểm, thì thu nhập theo Bảng đính kèm 2, Thông cáo giảm phí bảo hiểm của hộ gia đình trực thuộc không được quá 3 triệu 600 nghìn won, mỗi tài sản tính thuế không được vượt quá 135 triệu won (Khoản 1 Điều 6 và Điều kiện phần ngoại trừ của mỗi mục trong Điểm 5 Bảng đính kèm 2, Tiêu chuẩn áp dụng bảo hiểm sức khỏe đối với người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài lưu trú dài hạn).