VIETNAMESE

Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (người tham gia bảo hiểm khu vực)
Trợ cấp bảo hiểm cho thiết bị trợ giúp người khuyết tật
Hỗ trợ thiết bị trợ giúp
- Tổng công ty Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (sau đây gọi là “tổng công ty bảo hiểm”) có thể trợ cấp bảo hiểm đối với thiết bị trợ giúp cho người tham gia bảo hiểm khu vực là người khuyết tật có đăng ký theo Luật Phúc lợi dành cho người khuyết tật (Khoản 1 Điều 51, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
Tiêu chuẩn trợ cấp bảo hiểm cho thiết bị trợ giúp
- Trợ cấp bảo hiểm cho thiết bị trợ giúp như sau (Khoản 1 Điều 26, nội dung chính Điểm 2 và Điểm 3 Bảng đính kèm 7, Thông tư Hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).

Phân loại

Trợ cấp bảo hiểm cho thiết bị trợ giúp

Máy trợ thính, xe lăn tự động, xe scooter tự động, thiết bị hỗ trợ tư thế, đệm ngồi chống thối loét do nằm liệt giường, đệm nằm chống thối loét do nằm liệt giường, máy nâng hạ bằng điện dạng di động và xe hỗ trợ đi lại tiến/lùi

▪ Số tiền tương ứng 90% của số tiền thấp nhất trong số các khoản sau (sau đây gọi là “số tiền thanh toán tiêu chuẩn”)

 a. Số tiền do Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi xác định và công bố theo từng loại hình và phân loại thiết bị trợ giúp

 b. Số tiền do Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi công bố cho từng sản phẩm sau khi xem xét kết quả đánh giá trợ cấp

 c. Số tiền mua thiết bị trợ giúp có liên quan của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và người phụ thuộc

Thiết bị trợ giúp khác

(Xe lăn dùng tay, gậy, nạng, mắt giả, v.v.)

▪ Số tiền tương ứng 90% của số tiền thấp nhất trong số các khoản sau

 a. Số tiền do Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi xác định và công bố theo từng loại hình và phân loại thiết bị trợ giúp

 b. Số tiền mua thiết bị trợ giúp có liên quan của người đăng ký qua công ty và người phụ thuộc

- Tuy nhiên, trường hợp người mắc bệnh nan y hiếm và khó chữa (sau đây gọi là “bệnh nan y hiếm và khó chữa”) theo Mục D Điểm 3 Bảng đính kèm 2, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; người đang điều trị từ 6 tháng trở lên do mắc bệnh không phải thuộc bệnh nan y hiếm và khó chữa hoặc trẻ em dưới 18 tuổi hay người còn điều trị từ 6 tháng trở lên (sau đây gọi là “bệnh nhân mắc bệnh nan y hiếm và khó chữa”) đáp ứng các tiêu chuẩn về thu nhập được công nhận, người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng v.v. và trường hợp người được công nhận giảm trừ một phần trong số tiền phải chi trả, sẽ được thanh toán số tiền tương đương với 100% số tiền tiêu chuẩn thanh toán (Khoản 1 Điều 26, Quy định Điểm 2 và Điểm 3 Bảng đính kèm 7 Thông tư Hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).