Đăng ký và đối tượng được hỗ trợ thẻ sử dụng chi phí điều trị khi mang thai, sinh đẻ, sảy thai, v.v
Cách đăng ký và đối tượng được hỗ trợ thẻ sử dụng chi phí điều trị khi mang thai, sinh đẻ, v.v
- Người tham gia bảo hiểm khu vực muốn đăng ký thẻ sử dụng chi phí điều trị khi mang thai, sinh đẻ phải nộp lên tổng công ty bảo hiểm Đơn đăng ký xác nhận sự thật đang mang thai hoặc sinh đẻ của bệnh viện khoa phụ sản hoặc hộ sinh theo Điều 6 Luật Y tế. Với trường hợp này, việc mang thai chỉ có thể được xác nhận bởi bệnh viện/ khoa phụ sản (Điều 50, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Khoản 1 Điều 23, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Khoản 1 Điều 24, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
Cách thức đăng ký xin hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh khi mang thai, sinh đẻ
- Sản phụ hoặc người đại diện pháp lý của trẻ dưới 2 tuổi (sau đây gọi là "Sản phụ v.v.") muốn đăng ký nhận chi phí khám chữa bệnh khi mang thai và sinh đẻ phải đăng ký xin chi trả chi phí khám chữa bệnh đối với việc mang thai và sinh đẻ của bảo hiểm sức khỏe cho Cơ quan bảo hiểm sức khỏe quốc dân (sau đây gọi là "Cơ quan bảo hiểm"), cơ quan tài chính hoặc cơ quan thông tin [Khoản 4 Điều 23 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân」, Khoản 1 Điều 24 và Điểm 1 Khoản 3 Điều 64「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân」, Khoản 1 Điều 3 và Mẫu số 1 Phụ lục 「Tiêu chuẩn chi trả chi phí khám chữa bệnh cho mang thai và sinh đẻ」].
Hỗ trợ chi phí điều trị khi mang thai, sinh đẻ, sảy thai, v.v
Khái niệm thẻ sử dụng (Thẻ hạnh phúc quốc dân)
- "Phiếu sử dụng" là nói đến chứng từ được cung cấp theo hình thức thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán, trong đó có ghi bằng phương thức điện tử số tiền có thể sử dụng để chi trả chi phí khám chữa bệnh, chi phí thuốc men và nguyên vật liệu điều trị bệnh cho sản phụ và trẻ dưới 2 tuổi (Điểm 2 Điều 2 「Tiêu chuẩn chi trả chi phí khám chữa bệnh cho mang thai và sinh đẻ」).
Cấp thẻ sử dụng (Thẻ hạnh phúc quốc dân)
- Tổng công ty bảo hiểm khi người tham gia bảo hiểm khu vực mang thai và đăng ký thẻ, sẽ tiến hành xác nhận tư cách người tham gia bảo hiểm khu vực, tình trạng mang thai hay sinh đẻ của người đăng ký và phải cấp thẻ sử dụng (Thẻ hạnh phúc quốc dân) cho người đăng ký (Khoản 5 Điều 23, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
Số tiền hỗ trợ
- Mức giới hạn tối đa số tiền có thể được thanh toán bằng Phiếu sử dụng (Thẻ hạnh phúc quốc dân) theo như cách phân loại dưới đây. Tuy nhiên, trường hợp thỏa mãn tất cả điều kiện của Khoản 1 Điều 5 「Tiêu chuẩn chi trả chi phí khám chữa bệnh cho mang thai và sinh đẻ」thì có thể thanh toán vượt quá hạn mức sau (Khoản 7 Điều 23「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Trường hợp mang thai một con: 1 triệu won
· Trường hợp mang thai hai con trở lên: 1,4 triệu won
Cách sử dụng và thời hạn sử dụng thẻ (Thẻ hạnh phúc quốc dân)
- Người tham gia bảo hiểm khu vực đã mang thai hoặc đã sinh con khi khám chữa bệnh liên quan đến mang thai và sinh đẻ, nếu muốn được chi trả phí khám chữa bệnh này, phải trình thẻ sử dụng (Thẻ hạnh phúc quốc dân) cho cơ quan điều dưỡng (Khoản 2 Điều 24, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
- Thẻ sử dụng đã được cấp có thể sử dụng trong vòng 2 năm kể từ ngày người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc hoặc người phụ thuộc mang thai hoặc sinh con (trường hợp bị sảy thai, lưu thai là từ ngày gặp vấn đề đó) và trong vòng 2 năm kể từ ngày sinh của trẻ dưới 2 tuổi (Khoản 6 Điều 23, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).