Cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe
Cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe
- Người tham gia bảo hiểm khu vực muốn được cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe phải nộp Đơn đăng ký cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe lên Tổng công ty Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (sau đây gọi là “tổng công ty bảo hiểm”) (bao gồm nộp qua mạng thông tin theo Điểm 1 Khoản 1 Điều 2, Luật về xúc tiến sử dụng mạng thông tin và bảo mật thông tin). Tổng công ty nhận được đăng ký cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe, không được chậm trễ phải cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe này cho người tham gia bảo hiểm hoặc chủ hộ gia đình (Khoản 1 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5, Phụ lục biểu mẫu số 10, số 11 và 11.2, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
· Trường hợp tổng công ty bảo hiểm sử dụng tài liệu được cung cấp theo Điều 96, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân để xác nhận sự thật về đăng ký, thay đổi tư cách của người tham gia bảo hiểm khu vực, không cần đăng ký của người tham gia bảo hiểm vẫn có thể cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe (Khoản 1 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Khoản 3 Điều 5 và Phụ lục biểu mẫu số 11, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
· Trường hợp người tham gia bảo hiểm khu vực đã được cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe và có thay đổi nội dung ghi trên thẻ bảo hiểm sức khỏe, trong vòng 30 ngày kể từ ngày thay đổi phải nộp đơn đăng ký thay đổi hạng mục trên thẻ bảo hiểm sức khỏe lên tổng công ty bảo hiểm (Khoản 1 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân; Khoản 4 Điều 5 và Phụ lục biểu mẫu số 10, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
- Khi người Hàn cư trú ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có tư cách người tham gia bảo hiểm hoặc người phụ thuộc, tổng công ty bảo hiểm không được chậm trễ phải cấp ngay thẻ bảo hiểm sức khỏe và phải gửi thẻ này cho người tham gia bảo hiểm, người sử dụng hoặc chủ hộ gia đình tương ứng (Nội dung chính Khoản 1 Điều 7, Tiêu chuẩn áp dụng bảo hiểm sức khỏe đối với người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài lưu trú dài hạn).
· Tuy nhiên, trường hợp người tham gia bảo hiểm khu vực được miễn tham gia bảo hiểm khu vực là thành viên của gia đình có chủ hộ gia đình sở hữu tư cách lưu trú là Định cư (F-5) hoặc Kết hôn nhập cư (F-6), nếu đã đóng phí bảo hiểm thì được cấp thẻ bảo hiểm sức khỏe ghi thời gian có hiệu lực của tư cách người tham gia bảo hiểm (Điều kiện Khoản 1 Điều 7, Tiêu chuẩn áp dụng bảo hiểm sức khỏe đối với người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài lưu trú dài hạn).
· Khi người tham gia bảo hiểm có lý do cần thay đổi hạng mục ghi trên thẻ bảo hiểm sức khỏe, phải nộp đơn đăng ký lên tổng công ty bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh lý do đó (Khoản 2 Điều 7, Tiêu chuẩn áp dụng bảo hiểu sức khỏe đối với người Hàn cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài lưu trú dài hạn).
Xuất trình thẻ bảo hiểm sức khỏe
Xuất trình thẻ bảo hiểm sức khỏe
- Khi người tham gia bảo hiểm khu vực nhận trợ cấp điều dưỡng, ngoại trừ trường hợp thiên tai hoặc có lý do bất khả kháng khác, đều phải xuất trình thẻ bảo hiểm sức khỏe cho cơ quan y tế (Khoản 2 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
- Tuy nhiên, nếu cơ quan y tế có thể xác nhận tư cách của người tham gia bảo hiểm khu vực qua các chứng nhận nhân thân như chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc các giấy chứng nhận hay hồ sơ sau, thì không cần xuất trình thẻ bảo hiểm sức khỏe. Trong trường hợp này, nếu giấy chứng nhận hay hồ sơ đó có ghi thời gian hiệu lực thì thời gian này không được đã quá hạn (Khoản 3 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Điều 7, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
· Giấy chứng nhận do cơ quan hành chính hay cơ quan công quyền cấp phát như giấy chứng nhận người có công với đất nước, thẻ người khuyết tật, thẻ đăng ký người nước ngoài có dán ảnh và bao gồm số đăng ký thường trú hoặc số đăng ký người nước ngoài để xác nhận được nhân thân, hoặc giấy chứng nhận khác có thể xác nhận nhân thân
· Hồ sơ do cơ quan hành chính hay cơ quan công quyền lưu giữ, quản lý, có dán ảnh và có thể xác nhận nhân thân
Nghiêm cấm cho/nhận bất chính đối với trợ cấp bảo hiểm sức khỏe
Nghiêm cấm cho/nhận bất chính
- Người tham gia bảo hiểm khu vực sau khi mất tư cách này, không được sử dụng hồ sơ chứng nhận tư cách này để nhận trợ cấp bảo hiểm (Khoản 4 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
- Bất kỳ ai cũng không được chuyển nhượng hay cho người khác thuê mượn thẻ bảo hiểm sức khỏe hoặc giấy chứng nhận nhân thân để nhận trợ cấp bảo hiểm; không được nhận chuyển nhượng hay thuê mượn hoặc sử dụng hình thức bất chính khác để được nhận trợ cấp bảo hiểm (Khoản 5 và Khoản 6 Điều 12, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
Chế tài khi vi phạm
- Trường hợp vi phạm, nhận trợ cấp bảo hiểm hoặc để cho người khác nhận trợ cấp bảo hiểm bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính, bị phạt tù tối đa 2 năm hoặc phạt tiền (hình sự) tối đa 20 triệu won (Khoản 4 Điều 115, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).