VIETNAMESE

Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (người tham gia bảo hiểm khu vực)
Tư cách của người tham gia bảo hiểm sức khỏe quốc dân khu vực
Phạm vi của người tham gia bảo hiểm khu vực
- Người tham gia bảo hiểm nếu không phải là người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và người phụ thuộc đi kèm, thì là người tham gia bảo hiểm khu vực (Khoản 3 Điều 6, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
※ Nội dung chi tiết về “người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc” và “người phụ thuộc” có thể tham khảo tại phần “Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc)” tại trang web này.
Tư cách người tham gia bảo hiểm khu vực của người nước ngoài cư trú trong nước, v.v
- “Người Hàn cư trú ở nước ngoài” hoặc “người nước ngoài” đang cư trú trong nước mà không phải là người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (sau đây gọi là “người nước ngoài cư trú trong nước, v.v”) nếu thuộc tất cả điều kiện sau thì có thể đăng ký bảo hiểm khu vực (Khoản 2, Khoản 3 Điều 109, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Khoản 1, Khoản 2 Điều 61.2, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
· Thuộc một trong các trường hợp sau nếu đã cư trú trong nước từ 6 tháng trở lên hoặc dự kiến sẽ cư trú liên tục trong nước từ 6 tháng trở lên.
√ Trường hợp có tư cách lưu trú là kết hôn nhập cư (F-6)
√ Trường hợp du học với mục đích nghiên cứu hoặc giáo dục có thể nhận tư cách lưu trú du học (D-2) [Giới hạn trong hình thức du học với tư cách người Hàn cư trú ở nước ngoài hoặc tư cách lưu trú du học (D-2) hoặc người nước ngoài là kiều bào ở nước ngoài (F-4)]
√ Trường hợp du học với mục đích học tập tại trường [Giới hạn trong hình thức du học với tư cách người Hàn cư trú ở nước hoặc tư cách lưu trú học tiếng (D-4) hoặc người nước ngoài là kiều bào ở nước ngoài (F-4)].
· Thuộc một trong các trường hợp sau
√ Người Hàn cư trú ở nước ngoài có đăng ký theo Điểm 3 Khoản 1 Điều 6, Luật Đăng ký cư trú
√ Kiều bào có quốc tịch nước ngoài nhập cảnh với tư cách lưu trú của kiều bào nước ngoài và đã đăng ký nơi cư trú tại Hàn Quốc
√ Người đăng ký người nước ngoài theo Điều 31, Luật Quản lý xuất nhập cảnh và đồng thời là người có tư cách lưu trú theo Bảng đính kèm 9 của Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân

Tư cách lưu trú (ký hiệu) theo Bảng đính kèm 9, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân 

1. Văn hóa nghệ thuật (D-1), Du học (D-2), Nghiên cứu công nghiệp (D-3), Nghiên cứu thông thường (học tiếng) (D-4), Lấy thông tin (D-5), Tôn giáo (D-6), Thương vụ (D-7), Đầu tư doanh nghiệp (D-8), Kinh doanh thương mại (D-9), Tìm việc (D-10) 

 

2. Giáo sư (E-1),Giảng dạy hội thoại (E-2), Nghiên cứu (E-3), Hướng dẫn kỹ thuật (E-4),Nghề nghiệp chuyên môn (E-5), Biểu diễn nghệ thuật (E-6), Lao động chuyên môn (E-7), Lao động phổ thông (E-9), Thuyền viên (E-10)  

 

3. Thăm thân (F-1), Cư trú (F-2), Phụ thuộc (F-3), Kiều bào nước ngoài (F-4), Định cư (F-5), Kết hôn nhập cư (F-6) 

 

4. Khác (G-1) (Giới hạn là người thuộc quy định của tổng công ty bảo hiểm và người được nhận giấy phép cư trú nhân đạo theo Luật Tị nạn) 

 

5. Ngành nghề du lịch (H-1), Lao động thăm thân (H-2) 

※ Thời hạn cư trú trong nước 6 tháng được tính theo tiêu chuẩn sau. Thời gian lưu trú ở nước ngoài không vượt quá tổng 30 ngày trong thời gian 6 tháng lưu trú từ mỗi ngày bắt đầu tính để áp dụng bảo hiểm, được xem là thời gian lưu trú trong nước.
1. Thời gian này được tính bắt đầu từ ngày nhập cảnh đầu tiên vào Hàn Quốc (trường hợp sau khi nhập cảnh vào Hàn Quốc thì xuất cảnh và lưu trú ở nước ngoài quá 30 ngày, sau đó nhập cảnh lại vào Hàn Quốc thì ngày nhập cảnh lại được xem là ngày nhập cảnh đầu tiên).
2. Bất kể nội dung ở phần 1. trên, trường hợp tính từ ngày nhập cảnh vào Hàn Quốc đầu tiên, xuất cảnh từ 2 lần trở lên trong 6 tháng và tổng thời gian vượt quá 30 ngày, sau khi cư trú ở nước ngoài (giới hạn trong trường hợp thời gian lưu trú ở nước ngoài của mỗi lần xuất cảnh từ 30 ngày trở xuống) và nhập cảnh lại, thì sẽ tính vào ngày 1 của mỗi tháng bắt đầu từ tháng tiếp theo của tháng có ngày nhập cảnh đầu tiên này (trường hợp ngày nhập cảnh đầu tiên là ngày 1 hàng tháng thì tính từ tháng đó) (Giới hạn trong trường hợp thời gian lưu trú ở nước ngoài trong thời gian 6 tháng tính vào ngày 1 hàng tháng không vượt quá tổng 30 ngày).
- Tuy nhiên, người nước ngoài cư trú trong nước, v.v. thuộc một trong các trường hợp sau không thể trở thành người tham gia bảo hiểm sức khỏe quốc dân (Khoản 5 Điều 109, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân và Điều 76, Nghị định về Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân).
· Trường hợp người nước ngoài hoặc kiều bào có quốc tịch nước ngoài không được phép gia hạn thời gian lưu trú vì thuộc trường hợp vi phạm luật pháp cư trú trong nước
· Trường hợp nhận được giấy cưỡng chế xuất cảnh theo Khoản 3 Điều 59, Luật Quản lý xuất nhập cảnh vì thuộc trường hợp vi phạm luật pháp cư trú trong nước
· Trường hợp người nước ngoài cư trú trong nước, v.v. được nhận bảo đảm y tế tương ứng với trợ cấp điều dưỡng theo luật pháp nước ngoài, bảo hiểm nước ngoài hay hợp đồng ký kết với người sử dụng lao động theo Điều 41, Luật Bảo hiểm sức khỏe quốc dân, nên người sử dụng lao động hoặc người tham gia bảo hiểm đã đăng ký miễn tham gia bảo hiểm
※ Nội dung chi tiết về “Miễn tham gia bảo hiểm sức khỏe quốc dân đối với người nước ngoài cư trú trong nước, v.v.” có thể tham khảo tại phần <Đăng ký bảo hiểm sức khỏe - Đăng ký bảo hiểm khu vực và duy trì tư cách - Biến động và tổn thất về tư cách> tại trang web “Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (người đăng ký khu vực)”.