Số tiền chi trả lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
Tính tiền lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
- Lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai chi trả số tiền tương ứng tiền lương cơ bản theo Luật Tiêu chuẩn lao động trong thời gian nghỉ phép do sảy thai, lưu thai (Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động).
Mức trần và mức sàn của lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
- Mức trần và mức sàn của tiền lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai chi trả cho lao động nữ (người có bảo hiểm) như sau (Khoản 2 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 101, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
· Mức trần (Thông báo“Mức trần của lương nghỉ trước và sau thai sản”)
√ Trường hợp số tiền tương ứng với tiền lương cơ bản của 90 ngày nghỉ phép do sảy thai, lưu thai vượt quá 6 triệu 300 nghìn won: 6 triệu 300 nghìn won
√ Trường hợp thời gian nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai dưới 90 ngày: Số tiền tính theo ngày
· Mức sàn
√ Trường hợp tiền lương cơ bản theo giờ của người lao động thấp hơn lương tối thiểu tính theo giờ của Luật Lương tối thiểu (sau đây gọi là “lương tối thiểu theo giờ”) được áp dụng vào thời điểm ngày bắt đầu thời gian nghỉ phép do sảy thai, lưu thai, lương tối thiểu theo giờ được xem là tiền lương cơ bản và đây là số tiền tương ứng với tiền lương cơ bản trong thời gian nhận hỗ trợ lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
Cắt giảm lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
- Trường hợp lao động nữ (người có bảo hiểm) nhận hỗ trợ bằng hiện vật, hiện kim tương ứng với tiền lương cơ bản từ chủ doanh nghiệp trong thời gian nghỉ phép do sảy thai, lưu thai, nếu số tiền tổng của hiện vật, hiện kim đã nhận từ chủ doanh nghiệp và lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai vượt quá tiền lương cơ bản tính từ ngày bắt đầu nghỉ phép do sảy thai, lưu thai, thì Bộ trưởng Bộ Tuyển dụng & Lao động sẽ trừ số tiền vượt quá này vào lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai. Tuy nhiên, đối với người có bảo hiểm được tăng lương cơ bản trong thời gian nghỉ phép do sảy thai, lưu thai, chủ doanh nghiệp đã chi trả số tiền chênh lệch giữa lương cơ bản đã tăng và lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai thì không áp dụng như trên (Điều 77, Khoản 2 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 104, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
Cách thức chi trả lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
Chi trả lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
- Trưởng cơ quan ổn định việc làm khi nhận đăng ký tiền lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai sẽ thẩm tra có đủ điều kiện nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai hay không, có thuộc lý do giới hạn nhận tiền lương này hay không; sau đó thông báo về việc có chi trả tiền lương này hay không đến người đăng ký bằng thông báo quyết định chi trả hay không chi trả lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai (Khoản 1 Điều 122 và Phụ lục biểu mẫu số 106, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
- Tiền lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai được chi trả bằng cách chuyển tiền vào tài khoản của tổ chức tài chính do người đăng ký chỉ định (Khoản 2 Điều 122, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
- Trưởng cơ quan ổn định việc làm được phép xem bảng lương trong trường hợp có yêu cầu đối với người có bảo hiểm; người đăng ký phải nộp chứng nhận liên quan đến lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai được nhận định là cần thiết (Khoản 4 Điều 122, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
Giới hạn chi trả lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai
Trường hợp bắt đầu công việc mới tại doanh nghiệp khác
- Trường hợp lao động nữ (người có bảo hiểm) đang trong thời gian nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai chuyển việc làm hoặc bắt đầu công việc mới, từ thời điểm chuyển việc hoặc bắt đầu công việc mới đó sẽ không được nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai (Điều 77 và Khoản 1 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người có bảo hiểm (lao động nữ) phải ghi rõ sự thật về việc đã chuyển việc hoặc bắt đầu công việc mới trong đơn đăng ký lương nghỉ trước và sau thai sản (nghỉ phép do sảy thai, lưu thai) nộp lần đầu tiên từ sau ngày chuyển việc hoặc bắt đầu công việc mới (Điều 102 và Điều 96, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
Nhận lương bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính
- Lao động nữ đã nhận hay định nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính khác sẽ không được nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai kể từ ngày đã nhận hoặc định nhận tiền lương này (Điều 77 và Nội dung chính Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Tuy nhiên, trường hợp thuộc điều kiện nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai mới sau kỳ nghỉ phép do sảy thai, lưu thai có liên quan đến tiền lương trên, sẽ được nhận lương nghỉ phép do sảy thai, lưu thai (Điều 77 và Điều kiện Khoản 4, Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).