VIETNAMESE

Lao động nữ
Số tiền chi trả lương nghỉ trước và sau thai sản
Cách thức chi trả lương nghỉ trước và sau thai sản
- Trưởng cơ quan ổn định việc làm khi nhận đăng ký tiền lương nghỉ trước và sau thai sản sẽ thẩm tra có đủ điều kiện nhận lương nghỉ trước và sau thai sản hay không, có thuộc lý do giới hạn nhận tiền lương này hay không; sau đó thông báo về việc có chi trả tiền lương này hay không đến người đăng ký bằng thông báo quyết định chi trả hay không chi trả lương nghỉ trước và sau thai sản (Khoản 1 Điều 122 và Phụ lục biểu mẫu số 106, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
- Tiền lương nghỉ trước và sau thai sản được chi trả bằng cách chuyển tiền vào tài khoản của tổ chức tài chính do người đăng ký chỉ định (Khoản 2 Điều 122, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
- Trưởng cơ quan ổn định việc làm được pháp xem bảng lương trong trường hợp có yêu cầu đối với người có bảo hiểm; người đăng ký phải nộp chứng nhận liên quan đến lương nghỉ trước và sau thai sản trong trường hợp được nhận định là cần thiết (Khoản 4 Điều 122, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
Tính tiền lương nghỉ trước và sau thai sản
- Tiền lương nghỉ trước và sau thai sản được hỗ trợ số tiền tương ứng với tiền lương cơ bản trong thời gian nghỉ trước và sau thai sản (Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động) (Khoản 1 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động).
※ Tiền lương cơ bản là gì?
Tiền lương cơ bản là số tiền tính theo giờ, theo ngày, theo tuần, theo tháng hoặc giao khoán được quy định chi trả cho tổng hoạt động lao động hoặc một khối lượng lao động đã được định sẵn một cách định kỳ và đồng loạt cho người lao động (Khoản 1 Điều 6, Nghị định về Luật Tiêu chuẩn lao động).
Mức trần và mức sàn của tiền lương nghỉ trước và sau thai sản
- Mức trần và mức sàn của tiền lương nghỉ trước và sau thai sản chi trả cho lao động nữ (người có bảo hiểm) như sau (Khoản 2 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 101, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
· Mức trần [“Mức trần của lương nghỉ trước và sau thai sản” (Thông cáo 2021- số 113 của Bộ Tuyển dụng & Lao động, 1.1.2022. Thông cáo, thi hành vào 1.1.2022)]
√ Trường hợp số tiền tương ứng với tiền lương cơ bản của 90 ngày nghỉ trước và sau thai sản vượt quá 6 triệu won: 6 triệu won
√ Trường hợp thời gian nhận lương nghỉ trước và sau thai sản dưới 90 ngày Số tiền tính theo ngày
√ Trường hợp số tiền tương ứng tiền lương cơ bản của 120 ngày nghỉ trước và sau thai sản khi mang thai 1 lần từ 2 trẻ trở lên là vượt quá 8 triệu 400 nghìn won: 8 triệu 400 nghìn won
√ Trường hợp thời gian nhận lương nghỉ trước và sau thai sản khi mang thai 1 lần từ 2 trẻ trở lên là dưới 120 ngày: Số tiền tính theo ngày
· Mức sàn
√ Trường hợp tiền lương cơ bản theo giờ của người lao động thấp hơn lương tối thiểu tính theo giờ của Luật Lương tối thiểu (sau đây gọi là “lương tối thiểu theo giờ”) được áp dụng vào thời điểm ngày bắt đầu thời gian nghỉ trước và sau thai sản, lương tối thiểu theo giờ được xem là tiền lương cơ bản và đây là số tiền tương ứng với tiền lương cơ bản trong thời gian nhận hỗ trợ lương nghỉ trước và sau thai sản
Hỗ trợ lương trước và sau thai sản
-60 ngày đầu tiên trong thời gian nghỉ trước và sau thai sản (75 ngày với trường hợp mang thai 1 lần từ 2 trẻ trở lên) là nghỉ có lương. Tuy nhiên, trường hợp đã nhận lương nghỉ trước và sau thai sản thuộc các điều kiện nhất định về người lao động đang sử dụng kỳ nghỉ trước và sau thai sản, phần lương hỗ trợ sẽ trừ ra khoản này (Khoản 4 Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động; Điều 18, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình; Điều 75 và Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động).

Phân loại 

60 ngày đầu tiên 

(75 ngày với trường hợp mang thai 1 lần từ 2 trẻ trở lên) 

30 ngày cuối cùng 

(45 ngày với trường hợp mang thai 1 lần từ 2 trẻ trở lên) 

Doanh nghiệp thuộc đối tượng nhận hỗ trợ ưu tiên 

 

Chủ doanh nghiệp chi trả (Trong đó, chính phủ hỗ trợ tối đa 2 triệu 100 nghìn won một tháng) 

 

Chính phủ hỗ trợ tiền lương cơ bản (Tối đa đến 2 triệu 100 nghìn won) 

Doanh nghiệp quy mô lớn 

Chủ doanh nghiệp chi trả tiền lương cơ bản 

 

Chính phủ hỗ trợ tiền lương cơ bản (Tối đa đến 2 triệu 100 nghìn won)

 

Cắt giảm lương nghỉ trước và sau thai sản
- Trường hợp lao động nữ (người có bảo hiểm) nhận hỗ trợ bằng hiện vật, hiện kim tương ứng với tiền lương cơ bản từ chủ doanh nghiệp trong thời gian nghỉ trước và sau thai sản, nếu số tiền tổng của hiện vật, hiện kim đã nhận từ chủ doanh nghiệp và lương nghỉ trước và sau thai sản vượt quá tiền lương cơ bản tính từ ngày bắt đầu nghỉ trước và sau thai sản, thì Bộ trưởng Bộ Tuyển dụng & Lao động sẽ trừ số tiền vượt quá này vào lương nghỉ trước và sau thai sản rồi mới chi trả. Tuy nhiên, đối với người có bảo hiểm được tăng lương cơ bản trong thời gian nghỉ trước và sau thai sản, chủ doanh nghiệp đã chi trả số tiền chênh lệch giữa lương cơ bản đã tăng vàlương nghỉ trước và sau thai sản thì không áp dụng như trên (Điều 77, Khoản 2 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 104, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
※ Có thể thử tính lương nghỉ trước và sau thai sản của lao động nữ được nhận tại “Tính lương nghỉ trước và sau thai sản của mẹ” tại “trang web Bảo hiểm lao động”.