Tiền lương trong thời gian nghỉ trước và sau thai sản
Tiền lương thời gian nghỉ trước và sau thai sản
- 60 ngày đầu tiên của kỳ nghỉ thai sản (75 ngày với trường hợp mang thai 1 lần từ 2 trẻ trở lên) là nghỉ có lương (Nội dung chính Khoản 4 Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Tuy nhiên, trường hợp số tiền tương ứng với tiền lương cơ bản đã được chi trả trong thời gian nghỉ thai sản cho người thuộc điều kiện nhất định trong số người lao động sử dụng ngày nghỉ trước và sau thai sản, chủ doanh nghiệp được miễn trừ trách nhiệm chi trả trong hạn mức số tiền này (Điều 18, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Điều kiện Khoản 4 Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Chủ doanh nghiệp vi phạm điều này, không trả lương nghỉ trước và sau thai sản, bị phạt tù tối đa 2 năm hoặc phạt tiền (hình sự) tối đa 20 triệu won (Điểm 1 Điều 110, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Điều kiện chi trả lương nghỉ trước và sau thai sản
Điều kiện nhận lương nghỉ trước và sau thai sản
- Người lao động sử dụng kỳ nghỉ trước và sau thai sản theo Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động (Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 94, Điều 100, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
- Tổng thời gian là đối tượng được bảo hiểm cho đến trước ngày kết thúc kỳ nghỉ từ 180 ngày trở lên (Điểm 1 Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động)
- Đăng ký từ 1 tháng sau khi bắt đầu nghỉ thai sản cho đến trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ nghỉ (Điểm 2 Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động)
· Tuy nhiên, trường hợp phát sinh các lý do sau và không thể đăng ký tiền lương, phải đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc lý do đó (Điều kiện Điểm 2 Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động; Điều 94 và Điều 100, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
√ Thiên tai
√ Bản thân hoặc chồng bị thương, bệnh tật
√ Trực hệ phía trên (ông bà cha mẹ) và trực hệ phía dưới (con cháu) của bản thân hay chồng bị thương, bệnh tật
√ Thực hiện nghĩa vụ theo Luật Nghĩa vụ quân sự
√ Bị giam giữ hay chấp hành bản án do hành vi phạm tội
Đăng ký tiền lương nghỉ trước và sau thai sản
Cách đăng ký tiền lương nghỉ trước và sau thai sản
- Người muốn nhận lương nghỉ trước và sau thai sản cần đính kèm tất cả hồ sơ dưới đây và nộp lên trưởng cơ quan ổn định việc làm của nơi làm việc hoặc nơi cư trú của người đăng ký (Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động và Nội dung chính Khoản 1 Điều 121, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
· 01 bản Giấy xác nhận nghỉ trước và sau thai sản (chỉ nộp 1 lần đầu tiên)
· 01 bản sao hồ sơ có thể xác nhận tiền lương cơ bản (Bảng lương, hợp đồng lao động v.v),
· Hồ sơ chứng nhận việc nhận hiện vật, hiện kim từ chủ doanh nghiệp trong thời gian nghỉ
- Đăng ký nhận lương nghỉ trước và sau thai sản phải thực hiện theo đơn vị 30 ngày; trường hợp thời gian nghỉ dưới 30 ngày, có thể đăng ký cho khoảng thời gian đó; trường hợp đăng ký sau khi kết thúc kỳ nghỉ, có thể đăng ký trong 1 lần (Khoản 3 Điều 121, Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động).
- Người đã nhận lương nghỉ trước và sau thai sản bằng bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính khác bị phạt tù tối đa 3 năm hoặc phạt tiền (hình sự) tối đa 30 triệu won (Khoản 2 Điều 116, Luật Bảo hiểm lao động).