Trợ cấp sử dụng lao động ổn định thời kỳ thai sản và nuôi con (tiền hỗ trợ nghỉ việc tạm thời để nuôi con và tiền hỗ trợ giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con)
Đối tượng nhận hỗ trợ trợ cấp sử dụng lao động ổn định thời kỳ thai sản và nuôi con
- Chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ ưu tiên khi cho phép người lao động nghỉ nuôi con, giảm giờ làm để nuôi con (sau đây gọi là “nghỉ nuôi con, v.v”) từ 30 ngày trở lên sẽ được hỗ trợ trợ cấp sử dụng lao động ổn định (tiền hỗ trợ nghỉ việc tạm thời để nuôi con và tiền hỗ trợ giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con) (Điểm 2 Khoản 1 Điều 29, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
Mức hỗ trợ của tiền hỗ trợ nghỉ việc tạm thời để nuôi con
- Chủ doanh nghiệp được nhận tiền hỗ trợ nghỉ việc tạm thời để nuôi con với số tiền dưới đây với 1 người lao động. Nếu người lao động đã sử dụng kỳ nghỉ tạm thời để nuôi con thì chỉ hỗ trợ giới hạn trong 1 năm. Nếu chưa nghỉ được đến 1 tháng và vẫn còn hạn nghỉ tạm thời để nuôi con, thì được tính bằng cách chia số ngày đã nghỉ cho tổng số ngày của tháng tương ứng đó (Quy định về đăng ký và chi trả trợ cấp sử dụng lao động ổn định, trợ cấp tạo việc làm Điều 18 và Điểm 1 của Bảng đính kèm 5).
Phân loại
|
Tổng số tiền một năm
|
Số tiền hỗ trợ 1 tháng
|
Nghỉ tạm thời nuôi con
|
Trong 12 tháng *
|
8 triệu 700 nghìn won
|
2 triệu won trong 3 tháng đầu tiên, sau đó là 300 nghìn won trong suốt thời gian nghỉ tạm thời nuôi con
|
Hơn 12 tháng
|
3 triệu 600 nghìn won
|
300 nghìn won
|
Giảm giờ làm trong thời gian nuôi con nhỏ
|
Doanh nghiệp thuộc đối tượng nhận hỗ trợ ưu tiên
|
3 triệu 600 nghìn won
|
300 nghìn won
|
Áp dụng tiền hỗ trợ ưu đãi với Doanh nghiệp thuộc đối tượng nhận hỗ trợ ưu tiên
|
4 triệu 800 nghìn won
|
400 nghìn won
|
* Áp dụng khi nghỉ tạm thời nuôi con từ 3 tháng trở lên, con trong 12 tháng tuổi (bao gồm cả thời gian nghỉ tạm thời nuôi con trong lúc mang thai).
Mức hỗ trợ của tiền hỗ trợ giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con
- Chủ doanh nghiệp được nhận tiền hỗ trợ giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con với số tiền dưới đây với 1 người lao động. Được hỗ trợ giới hạn trong 1 năm (tuy nhiên, trong thời gian nghỉ tạm thời để nuôi con, nếu có thời gian không sử dụng, thì khoảng thời gian này sẽ được cộng thêm vào). Nếu chưa nghỉ được đến 1 tháng và vẫn còn hạn giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con, thì được tính bằng cách chia số ngày đã nghỉ cho tổng số ngày của tháng tương ứng đó (Quy định về đăng ký và chi trả trợ cấp sử dụng lao động ổn định, trợ cấp tạo việc làmĐiều 18 và Điểm 2 của Bảng đính kèm 5).
Phân loại
|
Tổng số tiền một năm
|
Số tiền hỗ trợ 1 tháng
|
Giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con
|
Cơ bản
|
3 triệu 600 nghìn won
|
300 nghìn won
|
Áp dụng tiền thưởng
|
4 triệu 800 nghìn won
|
400 nghìn won
|
* Với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp chưa từng sử dụng chế độ giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con và đây là lần đầu tiên áp dụng, được hỗ trợ thêm 100 nghìn mỗi tháng cho đến lần áp dụng thứ ba.
Trợ cấp sử dụng lao động ổn định (trợ cấp nhân lực thay thế)
Đối tượng nhận tiền hỗ trợ nhân lực thay thế
- Chủ doanh nghiệp áp dụng từ 30 ngày trở lên đối với nghỉ phép trước và sau thai sản, nghỉ phép do sảy thai và lưu thai hoặc giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con cho người lao động, hay cho phép và tuyển dụng nhân lực thay thế nếu đáp ứng điều kiện sau, sẽ được nhận tiền hỗ trợ nhân lực thay thế (Điểm 3 Khoản 1 Điều 29, Nghị định về Luật Bảo hiểm lao động).
· Thuộc một trong các trường hợp sau
√ Tuyển dụng nhân lực thay thế mới và sử dụng lao động này từ 30 ngày trở lên, sau 2 tháng kể từ ngày bắt đầu kỳ nghỉ phép trước và sau thai sản, nghỉ phép do sảy thai và lưu thai hoặc giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con (trường hợp sau khi nghỉ phép trước và sau thai sản thì tiếp tục nghỉ phép do sảy thai và lưu thai hoặc giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con thì tính là sau 2 tháng kể từ ngày bắt đầu nghỉ phép trước và sau thai sản)
√ Trường hợp chấp thuận áp dụng giảm giờ làm trên 60 ngày cho người lao động khi đang mang thai và tuyển dụng nhân lực thay thế, sau đó người lao động kết thúc thời gian giảm giờ làm thì tiếp tục nghỉ phép trước và sau thai sản, nghỉ phép do sảy thai và lưu thai hoặc giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con nên chủ doanh nghiệp vẫn tiếp tục tuyển dụng nhân lực thay thế, thì thời gian tuyển dụng lao động thay thế phải là từ 30 ngày trở lên.
· Từ trước 3 tháng tuyển dụng nhân lực thay thế mới cho đến 1 năm sau khi tuyển dụng (trường hợp thời gian tuyển dụng nhân lực thay thế này dưới 1 năm thì là thời điểm kết thúc quan hệ tuyển dụng này), không thuyên chuyển người lao động khác với lý do điều chỉnh lao động (ngoại trừ người lao động được tuyển dụng sau nhân lực thay thế được tuyển dụng mới)
Mức hỗ trợ của tiền hỗ trợ nhân lực thay thế
- Chủ doanh nghiệp cho phép người lao động đang trong thời kỳ mang thai và nuôi con được giảm giờ làm trong thời kỳ nuôi con và đã tuyển dụng nhân lực thay thế sẽ được hỗ trợ số tiền như sau đối với 1 nhân lực thay thế. Nếu chưa nghỉ được đến 1 tháng và vẫn còn trong thời hạn tuyển dụng nhân lực thay thế, thì được tính bằng cách chia số ngày đã sử dụng nhân lực thay thế cho tổng số ngày của tháng tương ứng đó (Quy định về đăng ký và chi trả trợ cấp sử dụng lao động ổn định, trợ cấp tạo việc làm Điều 18 và Điểm 3 của Bảng đính kèm 5).
Phân loại
|
Tiền chi trả 1 tháng trong thời gian bàn giao
|
Tiền chi trả 1 tháng
|
Doanh nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ ưu tiên
|
1 triệu 200 nghìn won
|
800 nghìn won
|
※ Số tiền hỗ trợ phí nhân công cho nhân lực thay thế không thể vượt quá 80% tiền lương do chủ doanh nghiệp chi trả trong thời gian doanh nghiệp là đối tượng được hỗ trợ.
※ Nội dung chi tiết về tiền hỗ trợ nhân lực thay thế thời kỳ thai sản và nuôi con có thể tham khảo tại trang web (http://easylaw.go.kr), “
công việc và cuộc sống gia đình”.