Bảo vệ lao động nữ
Bảo vệ đặc biệt dành cho lao động nữ
- Tất cả người dân đều có quyền được làm việc (Phần đầu Khoản 1 Điều 32, Hiến pháp nước Đại Hàn Dân Quốc).
- Nhà nước cần phải nỗ lực trong tăng việc làm và đảm bảo mức lương phù hợp cho người lao động bằng các phương pháp mang tính xã hội, kinh tế, đồng thời thực hiện Chính sách tiền lương tối thiểu theo pháp luật quy định (Phần đầu Khoản 1 Điều 32, Hiến pháp nước Đại Hàn Dân Quốc).
- Công việc của phụ nữ được bảo vệ đặc biệt, được quy định không bị phân biệt không chính đáng về tuyển dụng, tiền lương và điều kiện làm việc (Khoản 4 Điều 32, Hiến pháp nước Đại Hàn Dân Quốc).
Hỗ trợ phụ nữ hội nhập xã hội
- Nhà nước, tổ chức tự trị địa phương và chủ doanh nghiệp phải đảm bảo cơ hội bình đẳng nam nữ trong tất cả đào tạo phát triển năng lực làm việc nhằm phát triển và nâng cao năng lực làm việc của phụ nữ (Điều 16, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Nghiêm cấm phân biệt tuyển dụng vì lý do giới tính
Phân biệt và xử lý bất lợi
- “Phân biệt” là trường hợp chủ doanh nghiệp áp dụng điều kiện làm việc hoặc tuyển dụng khác nhau hoặc có xử lý bất lợi khác mà không có lý do chính đáng đối với người lao động với nguyên nhân xuất phát từ giới tính, tình trạng hôn nhân, hỗ trợ việc gia đình, mang thai hoặc thai sản (Nội dung chính Điểm 1 Điều 2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Hỏi: Ngoài ra, các trường hợp được xem là xử lý bất lợi là gì?
A. Bao gồm cả trường hợp, mặc dù chủ doanh nghiệp áp dụng đồng nhất điều kiện tuyển dụng hoặc điều kiện làm việc, nhưng số nam giới hay nữ giới có thể đáp ứng điều kiện này ít rõ rệt so với giới tính còn lại và dẫn đến hậu quả bất lợi cho một giới tính riêng biệt, đồng thời không thể chứng minh điều kiện đó là chính đáng (Nội dung chính Điểm 1 Điều 2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp thuộc một trong các nội dung sau (Điều kiện Điểm 1 Điều 2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp chỉ một giới tính riêng biệt chắc chắn đáp ứng được tính chất của công việc
· Trường hợp xử lý nhằm bảo vệ bản năng làm mẹ như mang thai, thai sản, cho con bú, v.v của lao động nữ
· Trường hợp xử lý cải tiến tuyển dụng tích cực khác theo bộ luật khác hoặc Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình
Nghiêm cấm phân biệt trong tuyển chọn và tuyển dụng
- Chủ doanh nghiệp không được phân biệt nam nữ khi tuyển chọn hay tuyển dụng lao động (Khoản 1 Điều 7, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp khi tuyển dụng, tuyển chọn lao động nữ, không được yêu cầu hay đưa ra điều kiện về thể chất như dung mạo, chiều cao, cân nặng và tình trạng hôn nhân vốn không cần thiết trong thực hiện công việc (Khoản 2 Điều 7, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Trường hợp ngoại lệ về nghiêm cấm phân biệt đối xử
- Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình không áp dụng với doanh nghiệp chỉ gồm người trong gia đình cùng sống chung, nơi kinh doanh và người giúp việc (Điều kiện Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 2, Nghị định về Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).