Thuế thừa kế
Đánh thuế thừa kế
- Người thừa kế bị đánh thuế thừa kế (Điều 3 và Điều 3.2, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Cách tính thuế thừa kế
Phạm vi tài sản thừa kế (Điểm 3 Điều 2, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
- “Tài sản thừa kế” là tất cả tài sản thuộc về người cho thừa kế, bao gồm những vật và quyền lợi sau.Tuy nhiên, không bao gồm những thứ chuyên thuộc về người cho thừa kế nên mất đi khi người cho thừa kế tử vong.
· Tất cả những vật có giá trị kinh tế có thể chuyển đổi thành tiền
· Quyền lợi theo pháp luật hoặc trên thực tế có giá trị tài sản
Giá trị chịu thuế thừa kế (từ Điều 13 đến Điều 17, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
- “Giá trị chịu thuế thừa kế” là số tiền tính được bằng cách lấy giá trị của tài sản thừa kế trừ đi các phí, lệ phí công, chi phí tang lễ và các khoản nợ, sau đó cộng giá trị của tài sản được tặng cho trước thừa kế và giá trị tài sản thừa kế ước tính (Số tiền trừ các phí, lệ phí công, chi phí tang lễ và các khoản nợ ra khỏi tài sản thừa kế lớn hơn tài sản thừa kế thì coi như là giá trị tài sản thừa kế) (Điều 13, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Tính tiêu chuẩn áp thuế thừa kế (từ Điều 18 đến Điều 25, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
- “Tiêu chuẩn áp thuế thừa kế” là giá trị chịu thuế thừa kế đã trừ đi khấu trừ thừa kế, lệ phí định giá và số tiền tổn thất do tai nạn (Điều 25, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Tính số tiền thuế thừa kế
- Thuế thừa kế là số tiền được tính bằng cách áp dụng thuế suất quy định lên tiêu chuẩn áp thuế thừa kế (Điều 26, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
- Giá trị tài sản nhận thừa kế được đánh giá theo giá trị thị trường tại thời điểm thừa kế bắt đầu (Điều 60, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Tính số tiền nộp thực tế
Tính số tiền thuế thừa kế thực tế sẽ đóng
- Thêm “Thuế gia tăng trường hợp không có thế hệ trung gian”, trừ đi các khoản khấu trừ thuế, nếu có số tiền nộp thuế theo từng đợt hàng năm thì trừ đi số tiền này sẽ ra số tiền thuế sẽ đóng tự nguyện.
Tính thêm “Thuế gia tăng trường hợp không có thế hệ trung gian”
- Trong trường hợp người thừa kế hoặc người thừa tự là trực hệ bề dưới nhưng không phải là con của người cho thừa kế, tính thêm 30% của số tiền đã được tính bằng cách nhân thuế thừa kế đã tính với tỷ lệ tài sản đã nhận hoặc sẽ nhận bởi người thừa kế hoặc người thừa tự trong số tài sản thừa kế (trường hợp vừa là trực hệ bề dưới không bao gồm con của người thừa kế, và giá trị tài sản thừa kế được người thừa kế hoặc người thừa tự là người chưa thành niên đã nhận hoặc sẽ nhận vừa vượt quá 2 tỷ won, thì tỷ lệ này là 40%).Tuy nhiên, không bao gồm trường hợp thừa kế thế vị (Điều 27, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Các khoản khấu trừ thuế
- Trong các trường hợp sau đây, thuế được khấu trừ.
· Khấu trừ thuế cho tặng: trường hợp có thuế cho tặng đối với phần tài sản cho tặng được tính thêm trong tài sản thừa kế (Điều 28, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
· Khấu trừ thuế nộp ngoài nước: trường hợp bị đánh thuế thừa kế theo luật của nước ngoài đối với tài sản thừa kế ở nước ngoài (Điều 29, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
· Khấu trừ thuế tái thừa kế ngắn hạn: người thừa kế hay người thừa tự tử vong trong vòng 10 năm sau ngày thừa kế bắt đầu nên thừa kế được tái tục (Điều 30, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
· Khấu trừ thuế khai báo: trường hợp khai báo tiêu chuẩn áp thuế thừa kế theo quy định tại Điều 67, Bộ luật Dân sự (Điều 69, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng)
Số tiền nộp thuế theo từng đợt hàng năm
- Thuế thừa kế có thể được trả thành 2 hoặc nhiều đợt hơn, nếu chia thành 2 đợt thì được gọi là nạp phân kỳ, còn chia nhỏ ra trả trong thời gian dài gọi là nộp thuế theo từng đợt hàng năm.
· Trong các trường hợp sau, có thể chia thuế thừa kế ra để nộp (Khoản 2 Điều 70, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng và Khoản 2 Điều 66, Nghị định về Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
√ Trường hợp số tiền thuế sẽ nộp từ 20 triệu won trở xuống: Số tiền vượt quá 10 triệu won
√ Trường hợp số tiền thuế vượt quá 20 triệu won: Số tiền dưới ½ số tiền thuế sẽ nộp
· Nếu số tiền thuế sẽ nộp vượt quá 20 triệu won, có thể cung cấp tài sản thế chấp cho cơ quan thuế và đặt kỳ hạn trả góp hàng năm ở mức số tiền thuế phải trả mỗi lần vượt quá 10 triệu won (Điều 71, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
- Nếu giá trị bất động sản và giấy tờ có giá trong số các tài sản được thừa kế vượt quá 1/2 tổng giá trị tài sản và số thuế phải nộp vượt quá 20 triệu won, thì có thể nộp thuế bằng bất động sản hoặc giấy tờ có giá được thừa kế, việc này được gọi là nộp bằng hiện vật (Điều 73, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Nộp thuế thừa kế
Trường hợp tự nguyện nộp sau khi khai báo
- Người được thừa kế hoặc người thừa tự phải khai báo số tiền nộp thuế tự nguyện được tính như trên cho người đứng đầu cơ quan thuế có thẩm quyền về số tiền tiêu chuẩn được áp thuế và tiêu chuẩn áp thuế trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cuối cùng của tháng bắt đầu thừa kế (Khoản 1 Điều 67, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
- Người khai thuế thừa kế phải nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền nơi nộp thuế, Ngân hàng Hàn Quốc hoặc bưu điện trong thời hạn khai báo (Điều 70, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
Nộp thuế bằng thông báo quyết định
- Nếu người có nghĩa vụ nộp thuế không khai báo tiêu chuẩn áp thuế của cục thuế (bao gồm tờ khai sơ bộ và tờ khai giữa kỳ) trước thời hạn khai thuế theo luật định, thì phải nộp số thuế phạt bằng số thuế phải nộp theo khai báo đó nhân với tỷ lệ theo phân loại sau đây (Khoản 1 Điều 47.2, Luật Thuế cơ bản).
1. Trường hợp không khai báo tiêu chuẩn tính thuế quốc gia theo quy định của pháp luật thuế trước thời hạn nộp hồ sơ theo luật định do hành vi bất chính: 40% (trường hợp hành vi sai trái phát sinh khi giao dịch quốc tế là 60%)
2. Trường hợp khác: 20%
- Nếu không nộp thuế thừa kế trong thời hạn nộp thuế theo luật định hoặc nếu bạn không nộp đủ số thuế, sẽ phải trả tiền thuế phạt do việc nộp thuế không trung thực (Khoản 1 Điều 47.5, Luật Thuế cơ bản).
Những người đồng thừa kế nộp chung
- Trường hợp có nhiều người thừa kế và người thừa tự thì thực tế mỗi người phải nộp số tiền thuế được tính bằng cách nhân số thuế thừa kế đã tính với tỷ lệ tài sản mà người thừa kế và người thừa tự đã nhận hoặc sẽ nhận (Khoản 1 Điều 3.2, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng).
- Tuy nhiên, vì người đồng thừa kế hoặc người đồng thừa tự có nghĩa vụ nộp liên đới trong hạn mức tài sản mà mỗi người thừa kế hoặc người thừa tự đã hoặc sẽ nhận (Khoản 3 Điều 3.2, Luật Thuế thừa kế và Thuế quà tặng), trường hợp có người đồng thừa kế nộp thuế chậm thì những người đồng thừa kế còn lại vẫn có nghĩa vụ nộp thuế.
- Ngoài ra, trường hợp một trong những người đồng thừa kế đã nộp hết thuế thừa kế, thì không áp thuế quà tặng lên phần thuế mà những người đồng thừa kế đã không nộp thuế thừa kế.